- 1Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 260/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/1999/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 141/2008/QĐ-TTg về quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 8Luật khoáng sản 2010
- 9Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 11Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 12Quyết định 23/2012/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 14Nghị định 189/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 15Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 16Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp, đất công trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 18Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 19Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 26Thông tư 19/2016/TT-BTC hướng dẫn nội dung Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 3425/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục tài sản mua sắm tập trung của Thành phố Hà Nội
- 30Quyết định 4711/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều 1 Quyết định 3425/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung của thành phố Hà Nội
- 31Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Công văn 10285/VPCP-ĐMDN năm 2016 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 33Công văn 17731/BTC-QLCS năm 2016 triển khai Chỉ thị 31/CT-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 34Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2017 về thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 35Công văn 342/TTg-V.I năm 2017 tạm dừng thực hiện thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công, Công văn số 17731/BTC-QLCS ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính về việc triển khai Chỉ thị số 31/CT-TTg; đồng thời nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công; chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô công, máy móc, thiết bị; tăng cường việc khai thác, huy động nguồn lực từ tài sản công; hạn chế thất thoát, lãng phí, nhất là đối với các tài sản là đất đai, trụ sở làm việc, xe ô tô công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị ), Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
1. Về tăng cường quản lý, sử dụng nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 14285/BTC-QLCS ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính về tăng cường công tác quản lý trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định tại các Quyết định: số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999, số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 và số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả diện tích làm việc và diện tích các bộ phận phục vụ, phụ trợ, công cộng, kỹ thuật ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo đúng quy định tại Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo đúng Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 342/TTg-V.I ngày 07/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm dừng thực hiện thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; các Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và các văn bản chỉ đạo có liên quan của UBND Thành phố.
b) Khi lập thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc; cơ quan, đơn vị lập dự án phải thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính (đối với các cơ quan thuộc cấp Thành phố), hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã (đối với các cơ quan thuộc cấp huyện, cấp xã) về định mức diện tích trụ sở làm việc bao gồm: Diện tích làm việc cho cán bộ, công chức, diện tích bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ, diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù, trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các cơ quan, đơn vị được đầu tư xây dựng trụ sở mới, khi hoàn thành việc xây dựng và chuyển ra trụ sở mới phải bàn giao toàn bộ trụ sở làm việc cũ cho Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định phương án xử lý. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị giữ lại trụ sở làm việc để sử dụng, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho đơn vị khác (kể cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý) khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Giao Sở Tài chính thực hiện:
- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành thành viên Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thành phố Hà Nội (Ban Chỉ đạo 09 Thành phố) tham mưu UBND Thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án sắp xếp lại, phương án di dời đã được phê duyệt, bảo đảm công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí; xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại phát hiện qua sắp xếp (cho thuê, cho mượn, để trống không sử dụng hoặc sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức). Khẩn trương tổng hợp kết quả phê duyệt phương án và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại nhà, đất, phương án di dời, trình UBND Thành phố gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan Trung ương trong việc kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà, đất, báo cáo UBND Thành phố để có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan Trung ương; phối hợp thực hiện phương án xử lý nhà, đất sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý (xác định giá bán, chuyển nhượng; cưỡng chế thu hồi; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...).
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy định về tiêu chuẩn, định mức trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị khi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới trụ sở làm việc về diện tích đất, diện tích nhà và các trang thiết bị gắn kèm với nhà, công trình; xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Về quản lý, sử dụng xe ô tô:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính.
Thực hiện rà soát báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có tại các cơ quan, đơn vị để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. Khi thực hiện thanh lý xe hết niên hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn khi vận hành xe; các cơ quan, đơn vị phải tổ chức bán đấu giá bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; đồng thời khẩn trương liên hệ, phối hợp Công an thành phố Hà Nội thực hiện các thủ tục sang tên, đổi chủ sở hữu, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển kiểm soát xe ô tô; báo cáo kết quả thanh lý, kê khai đăng ký biến động về tài sản khi thực hiện thanh lý xe ô tô theo quy định hiện hành.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
- Tham mưu UBND Thành phố kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, rà soát, phát hiện kịp thời những sai phạm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo Quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 của UBND Thành phố, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện làm cơ sở để triển khai thực hiện chính thức trên địa bàn Thành phố theo đúng quy định của Trung ương và chỉ đạo có liên quan của Thành phố.
- Rà soát định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, xây dựng phương án trang bị xe ô tô chuyên dùng năm 2017-2020 theo quy định nhằm tổ chức thực hiện tiết kiệm, hiệu quả xe ô tô chuyên dùng tại các cơ quan, đơn vị.
- Khẩn trương rà soát báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trình UBND Thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kiên quyết thu hồi để xử lý đối với xe ô tô trang bị không đúng đối tượng hoặc vượt định mức sử dụng. Thực hiện bán, thanh lý xe ô tô bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
- Hoàn thiện Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, trình UBND Thành phố ban hành theo quy định.
3. Về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị:
Sở Tài chính chủ trì cùng các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
a) Rà soát, trình UBND Thành phố ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 4 Điều 3 và Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố trước ngày 31/3/2017, để có căn cứ thực hiện việc mua sắm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg của Chính phủ và Thông tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính.
b) Nghiên cứu, trình UBND Thành phố ban hành quy định cho phép các cơ quan, đơn vị thực hiện thuê máy móc thiết bị hoặc khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị; tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí đầu tư mua sắm, sửa chữa máy móc, thiết bị làm việc.
4. Về quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Khẩn trương rà soát, trình UBND Thành phố ban hành và thông báo Danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ và Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/03/2017. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản và tổ chức thực hiện bàn giao tài sản và vốn nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, kế hoạch được duyệt, tạo điều kiện để các đơn vị tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức, hoạt động.
b) Kiểm tra, rà soát, đề xuất UBND Thành phố xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; thu hồi toàn bộ các khoản thu được từ việc sử dụng tài sản công không đúng quy định để nộp vào ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị để xảy ra vi phạm và các tập thể, cá nhân liên quan.
5. Về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố:
a) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đấu thầu mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung đúng quy định tại Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính đối với các tài sản thuộc Danh mục tài sản mua sắm tập trung của Thành phố quy định tại Quyết định số 3425/QĐ-UBND ngày 27/6/2016 và Quyết định số 4711/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND Thành phố.
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục tài sản mua sắm tập trung của Thành phố phù hợp điều kiện và yêu cầu quản lý của Thành phố trong từng giai đoạn.
6. Về khai thác nguồn lực từ tài sản công:
Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất UBND Thành phố ban hành quy định về khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng thông qua hình thức cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật, bảo đảm tăng cường khai thác, huy động hiệu quả nguồn lực từ tài sản công phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
7. Về giao đất, cho thuê đất, quản lý quỹ nhà chuyên dùng và quản lý khai thác tài nguyên:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố thực hiện nghiêm túc việc đấu giá công khai, minh bạch quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền khai thác tài nguyên khi giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác tài nguyên. Tăng cường công tác quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. Tăng cường đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/03/2012 của Chính phủ, Thông tư số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/09/2014 của Liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường - Tài chính và Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 16/10/2013 của UBND Thành phố để tăng thu Ngân sách Nhà nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, thống kê hiện trạng, tổng hợp, kiểm tra, phân loại, đề xuất phương án xử lý, tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp, đất công, đất công ích, đất bãi bồi ven sông trên địa bàn Thành phố theo chỉ đạo của UBND Thành phố tại Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 14/01/2014 và Công văn số 5092/UBND-ĐT ngày 30/8/2016 của UBND Thành phố.
b) Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nghĩa vụ tài chính đất đai của tổ chức, cá nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác tài nguyên, tránh thất thoát.
c) Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các cơ sở nhà đất do Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội đang quản lý; tổng hợp, báo cáo đánh giá tổng thể hiện trạng quản lý, sử dụng, các vướng mắc, nguyên nhân tồn tại, sai phạm; chủ trì tham mưu, đề xuất phương án xử lý, cơ chế quản lý đúng quy định pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tạo nguồn lực Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển, báo cáo tập thể UBND Thành phố xem xét, quyết định.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tham mưu UBND Thành phố thực hiện đúng các quy định của Trung ương trong việc xác định đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa, trong đó cần tính đầy đủ đến giá trị lợi thế (vị trí địa lý) vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016. Trong thời gian Trung ương chưa ban hành các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, tiếp tục áp dụng Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 10285/VPCP-ĐMDN ngày 29/11/2016.
8. Về hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định về kê khai, đăng ký, công khai tài sản nhà nước, đảm bảo toàn bộ tài sản theo quy định của cơ quan, đơn vị mình được phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
b) Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về kê khai, đăng ký, công khai, báo cáo tài sản nhà nước; xử phạt nghiêm theo quy định về pháp luật kế toán, thống kê đối với các đơn vị có hành vi vi phạm trong việc kê khai, đăng ký, công khai, báo cáo tài sản nhà nước; tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của UBND Thành phố.
9. Tổ chức thực hiện:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị này; trong đó tập trung tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các đơn vị, cá nhận thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm; có văn bản gửi Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 3 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
b) Đề nghị Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân các quận, huyện, thị xã tăng cường thực hiện giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng và nhân dân tích cực tham gia giám sát cộng đồng đối với tài sản công.
d) Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế Đô thị tăng cường thông tin truyền thông, cổ vũ, động viên kịp thời những điển hình tốt trong bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản công; tích cực tham gia phát hiện và góp ý, phê phán những hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Định kỳ hàng năm (cùng với Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm), Sở Tài chính tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản này, trình UBND Thành phố gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 71/2016/QĐ-UBND quy định danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù, tài sản cố định vô hình; danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung và phân công đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 68/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 260/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/1999/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 141/2008/QĐ-TTg về quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 8Luật khoáng sản 2010
- 9Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 11Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 12Quyết định 23/2012/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 14Nghị định 189/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 15Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 16Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp, đất công trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 18Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 19Công văn 14285/BTC-QLCS năm 2014 về thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 26Thông tư 19/2016/TT-BTC hướng dẫn nội dung Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 3425/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục tài sản mua sắm tập trung của Thành phố Hà Nội
- 30Quyết định 4711/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều 1 Quyết định 3425/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung của thành phố Hà Nội
- 31Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Công văn 10285/VPCP-ĐMDN năm 2016 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 33Công văn 17731/BTC-QLCS năm 2016 triển khai Chỉ thị 31/CT-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 34Quyết định 71/2016/QĐ-UBND quy định danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù, tài sản cố định vô hình; danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 35Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do tỉnh Bình Định ban hành
- 36Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2017 về thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 37Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung và phân công đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 38Công văn 342/TTg-V.I năm 2017 tạm dừng thực hiện thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 40Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 41Quyết định 68/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế
- 42Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 43Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 44Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/03/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực