Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-NHNN | Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2014 |
Thực hiện Chương trình cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ và kế hoạch CCHC giai đoạn 2012-2015 của NHNN, thời gian qua, các đơn vị thuộc NHNN đã tham gia triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến công tác CCHC. Tuy nhiên, kết quả cụ thể vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: nhận thức và sự chỉ đạo về công tác CCHC của các đơn vị chưa được chú trọng; chưa có sự chủ động phối hợp giữa cơ quan, đơn vị để triển khai; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành hiệu quả còn thấp, hiện đại hóa công sở chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Nhằm tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC, Thống đốc NHNN yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị Vụ, Cục, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị trực thuộc, NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN
a. Đẩy mạnh việc phổ biến tuyên truyền các chủ trương, chính sách và pháp luật liên quan đến nhiệm vụ CCHC. Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, kế hoạch CCHC giai đoạn 2012-2015 và kế hoạch hàng năm của NHNN.
b. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định. Kết quả thực hiện CCHC hàng năm là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, là tiêu chí để đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
c. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thể chế. Thủ trưởng các đơn vị cần xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm phải đầu tư nguồn lực và chỉ đạo quyết liệt, đảm bảo tiến độ, chất lượng văn bản được giao soạn thảo theo đúng chương trình xây dựng pháp luật của NHNN hàng năm. Triển khai mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC), tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai TTHC theo quy định.
d. Tổ chức triển khai hoàn thành đúng kế hoạch của NHNN về xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của NHNN; bảo đảm sự tham gia đầy đủ của lãnh đạo, các đơn vị và cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.
e. Tuyên truyền phổ biến trong đơn vị về việc xác định Bộ chỉ số CCHC (Par Index) và kết quả đánh giá cụ thể hàng năm đối với NHNN; có biện pháp khắc phục những nội dung chưa đạt yêu cầu, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kiểm chứng liên quan cho việc đánh giá, tự xác định Par index của năm tiếp sau.
g. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của đơn vị; sử dụng đồng bộ trong đơn vị phần mềm Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của NHNN để nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn bản, từng bước thay thế hình thức quản lý văn bản thủ công như hiện nay.
h. Thường xuyên đổi mới, cải tiến lề lối làm việc, không để tồn đọng công việc; tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc, thực thi công vụ, thực hiện quy tắc ứng xử, văn hóa công sở của đội ngũ công chức, viên chức; xử lý nghiêm, kiên quyết đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu phiền hà trong thi hành công vụ.
Tập trung triển khai Kế hoạch “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Ngân hàng Nhà nước giai đoạn 2013-2015” đảm bảo xây dựng tổ chức, bộ máy của NHNN và các đơn vị gọn nhẹ, hiệu quả, không chồng chéo; nâng cao chất lượng công chức, tăng cường hiệu quả thực thi công vụ của NHNN.
a. Chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng tham mưu, đề xuất Thống đốc NHNN chương trình xây dựng pháp luật nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng; đảm bảo nguyên tắc không có khoảng trống pháp lý đối với hoạt động của các TCTD. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với đơn vị kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo.
b. Chủ động rà soát, tham mưu, đề xuất với Thống đốc NHNN giao cho các đơn vị chức năng sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
c. Tích cực tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC. Triển khai tích cực các công việc thuộc thẩm quyền, nhiệm vụ của NHNN theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
a. Làm tốt nhiệm vụ đầu mối tham mưu với Thống đốc NHNN chỉ đạo công tác CCHC tại NHNN; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai tại các đơn vị, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng công tác CCHC tại NHNN.
b. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai xác định Bộ chỉ số CCHC hàng năm theo Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ; tổ chức thẩm định và báo cáo kết quả đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC hàng năm của NHNN.
c. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của NHNN giai đoạn 2012-2015.
d. Đầu mối triển khai có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo đúng tinh thần Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
a. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 của NHNN và các cấu phần của Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng. Từng bước xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng tập trung, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin phục vụ tốt các hoạt động nghiệp vụ của Ngành.
b. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp của công chức; tăng cường cung cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến tiến tới nâng cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 đối với toàn bộ TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN.
a. Đầu mối tham mưu với Thống đốc NHNN triển khai công tác cải cách tài chính công, tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm như: hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của NHNN, cơ chế chỉ tiêu nội bộ, các chế độ, định mức chỉ tiêu, phân cấp quản lý tài chính; tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách; đổi mới cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp.
b. Tham mưu giúp Thống đốc NHNN trong việc bảo đảm kinh phí để triển khai công tác CCHC của NHNN hàng năm.
7. NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a. Tổ chức triển khai tích cực, có hiệu quả các nhiệm vụ CCHC thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ, tập trung vào công tác cải cách TTHC, công tác triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của đơn vị.
b. Niêm yết, công khai khoa học, rõ ràng tất cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo từng lĩnh vực tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC và địa chỉ, hộp thư điện tử, số điện thoại để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
c. Sử dụng, bố trí công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để tiếp nhận, giải quyết TTHC. Thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai, khách quan, kịp thời, không gây phiền hà trong việc thực hiện các quy định TTHC, trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính.
Chỉ thị có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ thị này.
Văn phòng NHNN có trách nhiệm giúp Thống đốc NHNN theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo Thống đốc NHNN về tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | THỐNG ĐỐC |
- 1Quyết định 490/QĐ-BGTVT năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải
- 3Quyết định 110/QĐ-BNV năm 2015 về Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 490/QĐ-BGTVT năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2012 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 896/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 110/QĐ-BNV năm 2015 về Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Chỉ thị 04/CT-NHNN năm 2014 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết 30c do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 04/CT-NHNN
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/07/2014
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra