Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-CTUBND | Vĩnh Phúc, ngày 04 tháng 06 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Đầu tư công là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Những năm vừa qua, lĩnh vực đầu tư công tiếp tục được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện theo hướng đầu tư tập trung, ưu tiên các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp và tập trung nguồn vốn đầu tư xây dựng mới các dự án trọng điểm có tính chất cấp thiết, tạo động lực phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Năm 2018, các cấp các ngành đã tập trung chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện công tác đầu tư công theo nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên, qua đánh giá công tác 4 tháng đầu năm 2018 vẫn còn nhiều hạn chế, tiến độ thực hiện còn chưa cao; các chủ đầu tư chưa tập trung hoàn thiện thủ tục để khởi công công trình mới, dẫn tới tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm 2018 chưa đảm bảo yêu cầu.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên chủ yếu là do các chủ đầu tư chưa thực hiện hết trách nhiệm trong quản lý đầu tư, chưa chủ động tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư; các tổ chức đảng, đoàn thể chưa thực sự vào cuộc, chưa có sự phối hợp với các cấp, các ngành trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; các nhà thầu thi công còn thiếu trách nhiệm trong triển khai dự án; chưa có biện pháp mạnh xử lý các chủ đầu tư, nhà thầu cố tình chậm tiến độ dự án; thực hiện các thủ tục hành chính còn chậm,...
Do vậy, để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phấn đấu hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 trên địa bàn toàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án (sau đây gọi là các sở, ban, ngành và địa phương) thực hiện nghiêm túc một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Các địa phương chủ động rà soát bố trí kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương năm 2018 cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (vốn trong nước) đến ngày 30/9/2017 giải ngân đạt dưới 30% kế hoạch vốn năm 2017 được giao đầu năm theo Nghị quyết số 23/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2018 và Văn bản số 2229B/BKHĐT-KTĐPLT ngày 09/4/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đã được quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 của Chính phủ1, trong đó tập trung các nhiệm vụ sau;
- Hoàn thành việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2018 và báo cáo kết quả phân bổ vốn đầu tư công năm 2018 về UBND tỉnh trước ngày 30/6/2018. Địa phương, đơn vị nào sau thời điểm trên chưa phân khai chi tiết hết nguồn vốn được giao sẽ thu hồi về ngân sách tỉnh; Khẩn trương nhập dự toán cho các dự án trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
- Các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thanh toán các dự án phải thu hồi ứng trước trong tháng 6/2018; các dự án phải thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2018.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của các dự án, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án: nếu đến 31/01/2019 không giải ngân hết kế hoạch vốn được giao, không có lý do khách quan sẽ phải tổ chức kiểm điểm và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Tổ chức rà soát toàn bộ các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và rà soát việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 theo Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của UBND tỉnh.
4. Kho bạc nhà nước tỉnh chỉ đạo thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời hạn 04 ngày làm việc; phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi;
5. Đối với công tác giải phóng mặt bằng: Các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể nơi được hưởng lợi từ dự án đầu tư phải vào cuộc, tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương nơi cư trú thực hiện tốt chủ trương, chính sách của nhà nước trong công tác bồi thường - GPMB; Các địa phương nơi có dự án chậm giải phóng mặt bằng mà lỗi thuộc về chính quyền địa phương, sẽ xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu theo quy định.
6. Đối với công tác lập, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình và công tác đấu thầu:
- Chủ đầu tư phải nâng cao chất lượng thẩm định nội bộ, tổ chức kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thiết kế - bản vẽ thi công, dự toán công trình trước khi nghiệm thu, trình thẩm định, Trường hợp có từ 03 dự án chậm thủ tục khởi công (đến 30/9/2018 chưa khởi công) do lỗi chủ quan của chủ đầu tư số xem xét xử lý người đứng đầu, đồng thời xem xét chuyển chủ đầu tư cho cơ quan khác thực hiện.
- Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm quy trình và thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư công được quy định tại Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thi hành công vụ. Các trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo đúng quy định.
7. Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ tổ chức thi công, kể cả thi công 3 ca để đảm bảo kế hoạch được giao. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc nhà nước, tránh tình trạng để dồn khối lượng tập trung đến cuối năm. Đối với dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng phải khẩn trương phê duyệt quyết toán, giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo nội dung hợp đồng.
8. Các sở, ban, ngành và địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và đạo đức công vụ; tăng cường công tác phối hợp theo dõi, kiểm tra, thanh tra và thực hiện kế hoạch đầu tư công. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém hoặc nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, quản lý vốn đầu tư công, đấu thầu, Đẩy nhanh các thủ tục liên quan đến xây dựng, đấu thầu, thanh quyết toán để đẩy nhanh tốc độ giải ngân.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của Pháp luật. Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm pháp luật trong quản lý đầu tư công theo quy định. Thanh tra tỉnh thực hiện xử lý một số trường hợp vi phạm trong năm 2018 làm gương cho các đơn vị nghiêm túc thực hiện. Tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các cấp các ngành trong việc chỉ đạo triển khai các dự án đầu tư công.
10. Công tác báo cáo: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Ban QLDA báo cáo kết quả khắc phục những tồn tại hạn chế trong thực hiện kế hoạch đầu tư công 4 tháng đầu năm và thường xuyên cập nhật tiến độ triển khai dự án kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ hàng tháng, hàng quý theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và các báo cáo đột xuất theo quy định của UBND tỉnh.
11. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Ban QLDA nghiêm túc triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 38/NQ-HĐND phân bổ nguồn vốn còn lại của kế hoạch đầu tư công năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về Quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Tình hình và kết quả triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2018 (theo Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND) do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Thông tư 03/2017/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Nghị quyết 38/NQ-HĐND phân bổ nguồn vốn còn lại của kế hoạch đầu tư công năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
- 8Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về Quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Tình hình và kết quả triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2018 (theo Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND) do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Nghị quyết 23/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2018
Chỉ thị 04/CT-CTUBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư công năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 04/CT-CTUBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Trì
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra