- 1Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994
- 3Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 4Nghị định 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- 5Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 45/2011/TT-BTNMT hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, lấn, chiếm, chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 03 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Ngày 17/6/2010, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khoá XII đã thông qua Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thuế SDĐPNN) có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2012. Đây là Luật thuế có sự kế thừa, bổ sung và nâng cao tính pháp lý của Pháp lệnh thuế Nhà đất đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 31/7/1992 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 19/5/1994, đồng thời là Luật thuế có đối tượng Người nộp thuế rất rộng, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và đời sống của các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức và đời sống kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của quý II năm 2012, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đảm bảo động viên công bằng, hợp lý sự đóng góp của Người sử dụng đất, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất và khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh mà còn góp phần tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai ở cơ sở, tạo nguồn thu ổn định và chủ động cho Ngân sách địa phương. Để thực hiện có hiệu quả và đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn theo Kế hoạch triển khai Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh, thực hiện Công văn số 12056/BTC-TCT ngày 09/9/2011 của Bộ Tài chính về việc phối hợp triển khai Luật thuế SDĐPNN, UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh; Cục thuế tỉnh; Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể có liên quan thực hiện tốt một số nhiệm vụ như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN của huyện, thành phố, thị xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Chi cục trưởng Chi cục thuế là Phó ban thường trực, Trưởng Phòng Tài nguyên & Môi trường làm Phó ban và các thành viên tham gia BCĐ của huyện, thành phố, thị xã là Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch, Chánh Văn phòng UBND và chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.
Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN của huyện, thành phố, thị xã có nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch của UBND huyện, thành, thị và trực tiếp chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện, thành, thị theo Kế hoạch, Hướng dẫn của Cục thuế tỉnh. Đảm bảo nguồn nhân lực phân công trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra thực hiện các công việc triển khai Luật thuế SDĐPNN tại từng xã, phường, thị trấn (lực lượng chủ yếu là cán bộ của Phòng Tài nguyên Môi trường và cán bộ của Chi cục thuế). Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí (nếu có) cho triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
1.2. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã thành lập Tổ công tác triển khai Luật thuế SDĐPNN của các xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Tổ trưởng, cán bộ Tài chính là Tổ phó thường trực, Cán bộ Địa chính là Tổ phó, các thành viên tham gia Tổ công tác là các cán bộ Uỷ nhiệm thu thuế của xã, phường, thị trấn và các Trưởng thôn, Tổ trưởng khu phố.
Tổ công tác triển khai Luật thuế SDĐPNN của các xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch của UBND xã, phường, thị trấn và thực hiện các bước công việc triển khai Luật thuế SDĐPNN tại xã, phường, thị trấn theo Kế hoạch và yêu cầu chỉ đạo của Ban chỉ đạo huyện, thành phố, thị xã.
1.3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan phối hợp triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn chiếm, diện tích đất chưa sử dụng để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
1.4. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thi hành Luật thuế; Chỉ đạo các Chi cục thuế và các phòng, ban liên quan thường xuyên phối hợp đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai, phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc:
2.1. Chủ trì, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn; Chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể để hướng dẫn và chỉ đạo Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế SDĐPNN của các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó thường xuyên báo cáo, tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh kịp thời chi đạo Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị và các Sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh có liên quan tập trung phối hợp để triển khai thực hiện đúng các nội dung và thời hạn Kế hoạch đề ra.
2.2. Chủ động phối hợp với các cơ quan Thông tin truyền thông để phổ biến, tuyên truyền sâu rộng những điểm cơ bản của Luật Thuế SDĐPNN, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành, các Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Luật thuế SDĐPNN; Chuẩn bị và cung cấp nội dung tuyên truyền phù hợp theo từng đối tượng khác nhau với hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng, thực hiện liên tục trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN.
2.3. Hướng dẫn quy trình lập tờ khai thuế SDĐPNN năm 2012 tại xã, phường, thị trấn và tại Chi cục thuế trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Chi cục thuế phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tập huấn cho toàn bộ cán bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia thực hiện công tác này.
2.4. Tổ chức công bố đường dây nóng tại Văn phòng Cục thuế và các Chi cục thuế để thường xuyên nắm bắt các thông tin và vướng mắc trong thời gian triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xử lý ngay các vướng mắc phát sinh tại địa phương. Đối với những nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục thuế - Bộ Tài chính để được giải quyết.
2.5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Luật (hạn mức, xác định diện tích đất lấn chiếm, diện tích sử dụng không đúng mục đích, diện tích chưa sử dụng…), thực hiện tốt việc trao đổi cơ sở dữ liệu và tổ chức thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
3.1. Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã:
- Tích cực tham gia Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN của huyện, thành phố, thị xã và kịp thời hỗ trợ cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn cung cấp cơ sở dữ liệu và ngành Tài nguyên Môi trường đang quản lý giúp cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trên địa bàn của từng xã, phường, thị trấn và huyện, thành, thị lập tờ khai thuế SDĐPNN.
- Hướng dẫn cán bộ địa chính và UBND các xã, phường, thị trấn phê duyệt Tờ khai thuế SDĐPNN của các hộ gia đình, cá nhân (mục II trong tờ khai thuế SDĐPNN); Giúp Chi cục thuế xác định căn cứ tính thuế của các tổ chức khi có đề nghị của Chi cục thuế, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời theo Kế hoạch triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh.
3.2. Sớm hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 trình cấp có thẩm quyền thông qua; Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp hồ sơ kê khai của các thửa đất cho cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế;
3.3. Thực hiện rà soát các Quyết định của UBND tỉnh về quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tương ứng với các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong từng thời kỳ làm căn cứ tính thuế SDĐPNN.
3.4. Phối hợp với Cục thuế tỉnh hướng dẫn thực hiện Luật đối với những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành (hạn mức, xác định diện tích đất lấn chiếm, diện tích sử dụng không đúng mục đích, diện tích chưa sử dụng…), đảm bảo kết hợp triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN với việc quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai theo quy định.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì, rà soát cơ sở dữ liệu về nhà đất, đối với đất ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh), cung cấp cho cơ quan thuế để xác định hệ số phân bổ diện tích tính thuế đối với đất ở nhà chung cư theo quy định của Luật thuế SDĐPNN;
5. Sở Lao động Thương binh Xã hội: Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan cung cấp cho cơ quan thuế hệ thống cơ sở dữ liệu về các đối tượng chính sách để làm căn cứ miễn, giảm nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ và Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính;
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng, đủ để làm căn cứ tính thuế; Thống nhất với Cục thuế tỉnh về kinh phí thực hiện triển khai tại các huyện, thành phố, thị xã tại Điểm 1.1. nói trên (Ngân sách tỉnh, huyện hay kinh phí của ngành thuế), báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
7. Các Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người nộp thuế có trách nhiệm chấp hành kê khai thuế, nộp thuế theo quy định của Luật thuế SDĐPNN và các Văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ; Các cơ quan Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh Truyền hình Vĩnh Phúc, các Sở, Ban, Ngành và các Đoàn thể có liên quan: Tích cực và kịp thời phối hợp với Cục Thuế tỉnh để thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền nội dung của Luật thuế SDĐPNN và các văn bản hướng dẫn thi hành đồng bộ với thời gian thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh, phối hợp giám sát, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện.
Việc triển khai thực hiện tốt Luật thuế SDĐPNN lần này không chỉ đảm bảo cho Hệ thống các Luật thuế đã được Quốc Hội phê chuẩn ban hành được thực thi nghiêm túc, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời nguồn thu thuế ổn định, chủ động cho Ngân sách địa phương, nhất là cấp cơ sở theo quy định của Pháp luật mà còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng gắn với việc tăng cường một bước công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Các Sở, Ban, ngành và các đoàn thể có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2011 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2011 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Chỉ thị 23/2011/CT-UBND về triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Chỉ thị 33/2011/CT-UBND triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994
- 3Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 4Nghị định 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- 5Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2011 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Thông tư 45/2011/TT-BTNMT hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, lấn, chiếm, chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2011 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 9Chỉ thị 23/2011/CT-UBND về triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Chỉ thị 33/2011/CT-UBND triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 04/2012/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực