- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 3Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Chỉ thị 29/2003/CT-TTg về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2004/CT-BBCVT | Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/2004/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ Ề MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH À NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004
Ngày 12 tháng 01 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP về số một giải pháp cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004. Nghị quyết có nhiều nội dung quan trọng liên quan đến các hoạt động kế hoạch, tài chính, đầu tư; Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc quán triệt và triển khai thực hiện như sau:
1 - Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thêm những thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia kinh doanh bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; chú trọng việc xây dựng hoàn thiện và ban hành các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về Bưu chính, Viễn thông, tần số vô tuyến điện; Nghị định về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực điện tử; Nghị định về Viễn thông, Nghị định về Bưu chính; Đề án Quỹ dịch vụ viễn thông công ích; Phương án hội nhập kinh tế quốc tế; Tập trung xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010 và quy hoạch phát triển Viễn thông-Internet Việt Nam đến 2010 để trình ban hành trong năm 2004, tiến hành xây dựng Luật Công nghệ thông tin.
2 - Thực hiện kế hoạch năm 2004 về sắp xếp lại các các doanh nghiệp nhà nước mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt. Tổng công ty Bưu chính, Viễn thông Việt nam đẩy nhanh việc xây dựng phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông để tiến hành chuyển sang công ty cổ phần theo chỉ đạo của Chính phủ.
3 - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp từ nước ngoài thời kỳ 2001-2005 và xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho thời kỳ 2006-2010. Xác định danh mục gọi vốn FDI phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Khẩn trương triển khai thực hiện Nghị định 27/2003/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 38/2003/NĐ-CP về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
4 - Sớm xây dựng, trình lãnh đạo Bộ tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định 217/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông; trong đó có hướng dẫn xây dựng phương án giá thành dịch vụ bưu chính, viễn thông. Tham gia có hiệu quả đợt kiểm tra liên ngành về chi phí giá thành dịch vụ trong quý I/2004 và tiến hành giảm một số loại cước dịch vụ viễn thông theo kế hoạch năm 2004.
5 - Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ trong quản lý, bố trí vốn đầu tư để đảm bảo từ năm 2004 chấm dứt đầu tư dàn trải, phân tán, không đúng quy hoạch. Tăng cường các giải pháp quản lý về đầu tư và xây dựng để đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả nhất. Triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Bộ Tài chính về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước.
- Các dự án đầu tư được bố trí vốn trong kế hoạch và khi triển khai các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng phải thực hiện đúng Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo các Nghị số 52/1999/NĐ-CP ; số 12/2000/NĐ-CP ; số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ; số 14/2000/NĐ-CP ; số 66/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường các biện pháp quản lý chống thất thoát, lãng phí tiêu cực trong đầu tư và xây dựng, nhất là trong quy hoạch, giám sát thi công, đảm bảo đúng quy trình, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng.
- Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi ngành hoặc lĩnh vực do Bộ quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc yêu cầu thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Các chủ đầu tư phải công khai nội dung quyết định đầu tư, chương trình kế hoạch đầu tư tại các địa phương thực hiện đầu tư theo quy định.
- Cần xây dựng ban hành sớm quy định xây dựng kế hoạch và thực hiện đầu tư các dự án bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, chậm nhất vào quý 3/2004 để các đơn vị thống nhất thực hiện đúng quy định và hiệu quả.
- Các đơn vị có dự án đầu tư phải quan tâm sâu hơn nữa các văn bản pháp quy về đầu tư và xây dựng. Có một lãnh đạo đơn vị trực tiếp chỉ đạo và có chuyên viên chuyên sâu thực hiện, cần chú ý đặc biệt việc kiểm tra kỹ hồ sơ, thủ tục, thuê tư vấn có chất lượng xem xét trước khi trình duyệt kế hoạch và dự án. Bộ không tiếp nhận các hồ sơ dự án không đúng quy định, không đưa vào kế hoạch các dự án chưa rõ hiệu quả và sự cần thiết.
Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các chủ dự án thực hiện nghiêm túc các quy định tên.
6 - Về tài chính và ngân sách nhà nước:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước năm 2004 phải thực hiện quản lý ngân sách ngay từ đầu năm theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn Luật, đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; thực hiện phân bổ và công khai dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định; quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các khoản thu từ hoạt động của đơn vị được để lại đúng chế độ và hiệu quả.
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp: phối hợp chặt chẽ với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính và với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và lộ trình hoàn thành việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị:
- Tiếp tục nghiên cứu phương án thực hiện giao quyền tự chủ về tổ chức, biên chế, cán bộ, tiền lương và tài chính, tài sản cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan đối với các đơn vị sự nghiệp có thu và chưa có thu.
- Đối với các đơn vị quản lý hành chính nhà nước thuộc Bộ năm 2004 tiến hành xây dựng phương án thí điểm khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001của Thủ tướng Chính phủ.
Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội dung về tài chính và ngân sách nhà nước nói trên.
7 - Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp, thực hiện tốt quy chế một cửa tại các đơn vị hành chính nhà nước thuộc Bộ khi giải quyết các vụ, việc liên quan để các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực được giao, nhất là các khâu giao kế hoạch, thẩm định dự án, cấp phép, phí và lệ phí bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ tiếp tục rà soát, nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện Quy chế làm việc của Bộ trên tinh thần làm rõ sự phân công theo nguyên tắc có người tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, sử dụng đúng thẩm quyền; tăng cường được sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
8 - Về công tác thanh tra, kiểm tra :
- Thanh tra Bộ tổ chức triển khai thực hiện Chương trình kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra năm 2004 của Bộ đã ban hành, trong đó chú trọng việc thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai theo Kế hoạch 05-KH/TW ngày 10/9/2003 của Bộ Chính trị và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Có kiến nghị xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm trong hoạt đầu tư xây dựng cơ bản và sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, đồng thời báo cáo, kiến nghị với Bộ trưởng biện pháp thực hiện cụ thể.
- Các đơn vị chức năng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý và coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan hành chính cấp trên đối với cấp dưới. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công khai tạo điều kiện trong việc xây dựng thể chế giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, đấu tranh với những hành vi quan liêu tiêu cực, lãng phí.
9 - Tổ chức thực hiện:
- Các đơn vị trong toàn Ngành tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ; Chỉ thị số 29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này trong toàn đơn vị; tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 và chương trình công tác cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để hoạt động của đơn vị theo đúng các chính sách, quy định hiện hành.
- Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, Internet, điện tử, tin học có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này và định kỳ hàng quí có báo cáo Bộ về tình hình và kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động của đơn vị.
Văn phòng Bộ theo dõi tình hình thực hiện Chỉ thị này trong toàn ngành, hàng quí tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
| BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG |
- 1Quyết định 06/2006/QĐ-BBCVT về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 2Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
- 3Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 4Quyết định 217/2003/QĐ-TTg về việc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 3Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
- 8Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 9Quyết định 217/2003/QĐ-TTg về việc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 29/2003/CT-TTg về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP về một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 do Chính phủ ban hành
Chỉ thị 04/2004/CT-BBCVT thực hiện Nghị quyết 01/2004/NQ-CP về giải pháp cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- Số hiệu: 04/2004/CT-BBCVT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/04/2004
- Nơi ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Người ký: Đỗ Trung Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2004
- Ngày hết hiệu lực: 11/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực