Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Đà Nẵng, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
Ngày 05 tháng 9 năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 07/CT-UBND về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Việc triển khai thực hiện Chỉ thị trong thời gian qua đã đưa hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố đi vào nề nếp. Công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực khoáng sản đã được tăng cường, đạt nhiều kết quả, nhờ đó, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép đã giảm; nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư công nghệ khai thác, chế biến làm tăng giá trị khoáng sản sau khai thác và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên, hoạt động khoáng sản và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản còn một số tồn tại, hạn chế như: vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến gắn với công tác bảo vệ môi trường; chưa thực hiện nghiêm túc công tác cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ sau khi kết thúc khai thác theo quy định; hoạt động khai thác trái phép chưa được ngăn chặn triệt để, nhất là khai thác trái phép vàng, đất san lấp...còn diễn biến phức tạp.
Thực hiện Chỉ thị 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản (sau đây gọi chung là Chỉ thị số 38/CT-TTg) và Nghị định 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ ban hành quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông (sau đây gọi chung là Nghị định 23/2020/NĐ-CP). Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường (sau đây gọi chung là cấp xã):
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tăng cường phối hợp với các sở, ngành và chính quyền địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, tập trung vào công tác bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt là hoạt động khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác khoáng sản không đúng các quy định tại Giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, gây ô nhiễm môi trường, chưa thực hiện nghiêm túc công tác cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ sau khi kết thúc khai thác. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố dừng khai thác, đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường đối với những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường theo quy định pháp luật; rà soát, kiểm tra công tác đóng cửa mỏ đối với các giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực theo quy định.
b) Tham mưu UBND thành phố trong việc phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ có liên quan để xác định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản. Kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình cấp phép thăm dò, khai thác đối với các khu vực khoáng sản đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ;
c) Rà soát, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, vận chuyển cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa và vùng cửa sông ven biển thực hiện việc đánh giá tác động đến bảo đảm sự ổn định của bờ sông và các vùng đất ven sông, bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ trong mùa lũ, diễn biến bồi lắng, sạt lở lòng, bờ bãi sông và ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác nước trên sông, an toàn của các công trình ven sông để thực hiện theo quy định;
d) Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản (nhất là các báo cáo thăm dò khoáng sản thuộc diện mỏ khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ), báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác. Thực hiện việc gửi Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định; yêu cầu tổ chức, cá nhân đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản thực hiện trách nhiệm nộp Lưu trữ địa chất tại Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo quy định, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không thực hiện;
đ) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra thủ tục xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khai thác khoáng sản và thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định;
e) Phối hợp cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời để Cục Thuế thành phố quản lý tốt các khoản thuế; phí có liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố;
g) Chủ động cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp và gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện được biết để thuận lợi trong công tác quản lý, giám sát.
a) Tăng cường năng lực trong công tác thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và bản vẽ thiết kế cơ sở các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với việc thực hiện thiết kế khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Tăng cường kiểm tra chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đặc biệt là chất lượng cát xây dựng. Đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cụ thể liên quan đến khả năng sử dụng cát nhiễm mặn, sản xuất vật liệu thay thế cát, sỏi tự nhiên để làm vật liệu trong xây dựng;
c) Xác định các điểm tập kết khoáng sản (cát, sỏi,...) và các điểm đổ thải để các Dự án, công trình vận chuyển, tập kết đất, cát, bùn thải không sử dụng phù hợp với Luật Quy hoạch.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, thi công công trình và việc thực hiện thiết kế khai thác mỏ của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản (trừ các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
b) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường kiểm tra, xử lý nghiêm việc buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu, tiêu thụ khoáng sản không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện và các lực lượng chức năng liên quan kiểm tra hoạt động nạo vét luồng đường thủy nội địa; xử lý nghiêm các trường hợp thực hiện không đúng chuẩn tắc thiết kế, lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng để khai thác cát, khoáng sản trái phép;
b) Chỉ đạo đơn vị quản lý bảo trì đường thủy nội địa, trong quá trình tuần tra phát hiện trường hợp khai thác, tập kết khoáng sản trái phép trên đường thủy nội địa được giao quản lý, thông báo đến Ủy ban nhân cấp huyện để kịp thời kiểm tra, xử lý theo quy định;
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia phối hợp với các lực lượng chức năng từ thành phố đến địa phương tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động vận chuyển khoáng sản bằng phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, doanh nghiệp khai thác khoáng sản có hành vi xếp hàng vượt quá tải trọng cho phép khi lên phương tiện.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi;
b) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan bảo vệ lòng, bờ bãi sông gắn với yêu cầu về chỉnh trị sông, cải tạo cảnh quan ven sông theo quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và địa phương liên quan kiểm tra việc trồng rừng thay thế đối với các diện tích đã chuyển mục đích để khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về trồng rừng thay thế;
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch rừng tự nhiên. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả và kiến nghị trong quá trình triển khai thực hiện;
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp khai thác khoáng sản vi phạm pháp luật về đê điều, công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển trên địa bàn thành phố; phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong việc phê duyệt, kiểm tra các Dự án nạo vét lòng hồ; nạo vét, khơi thông, chỉnh trị dòng chảy sông thuộc thẩm quyền.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định pháp luật có liên quan bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp;
b) Các cơ quan báo chí địa phương: Tăng cường xây dựng tin, bài, phóng sự... nhằm tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường và các lực lượng có liên quan thuộc Công an thành phố chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng liên quan ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường; vận chuyển, tập kết, kinh doanh và sử dụng khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, đặc biệt là đối với khoáng sản làm vật liệu san lấp, cát, sỏi lòng sông, vàng sa khoáng...; các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, xuất, nhập khẩu khoáng sản trái phép.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm việc và yêu cầu các chủ đơn vị khai thác khoáng sản cam kết có biện pháp tuyên truyền, nhắc nhở về an toàn giao thông đối với các lái xe, bảo đảm chạy đúng tốc độ cho phép, không lấn làn, vượt sai quy định; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về tải trọng, gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động vận chuyển khoáng sản.
13. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố:
a) Tăng cường kiểm tra, xử lý các hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm đến đất quốc phòng, công trình quốc phòng và đất có tầm quan trọng cao, có tầm quan trọng đặc biệt trong thế trận phòng thủ bảo vệ Tổ quốc theo Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn, các sở, ngành và địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra, thẩm định về lĩnh vực quốc phòng đối với các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định tại Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố:
a) Phối hợp với lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, xuất khẩu lậu khoáng sản qua biên giới, đặc biệt là thông qua đường biển;
b) Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện vào hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực biên giới biển.
a) Rà soát, đánh giá tình hình nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố, trong đó bao gồm các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm theo quy định;
b) Thực hiện hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, kinh doanh khoáng sản theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm soát chặt chẽ nguồn thu từ khoáng sản thông qua sản lượng khai thác thực tế của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổng hợp cung cấp số liệu khối lượng khoáng sản kê khai nộp thuế, tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố cho Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
16. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; khoản 2 Điều 31 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP và Quyết định số 6937/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan rà soát các bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 10, Nghị định số 23/2020/NĐ-CP;
c) Ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, đặc biệt là khai thác vàng, cát, sỏi, đất san lấp,...ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được báo tin xảy ra hoạt động khai thác trái phép trên địa bàn quản lý; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản; Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn hoặc các nhiệm vụ định kỳ, đột xuất do Ủy ban nhân dân thành phố giao;
đ) Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động cải tạo đất nuôi trồng thủy sản, cải tạo mặt bằng trên địa bàn; đánh giá hiệu quả của các công tác này. Nghiêm cấm việc cho phép cải tạo mặt bằng, cải tạo đất nuôi trồng thủy sản, hoặc nạo vét ao, hồ, sông kết hợp thu hồi khoáng sản trái phép;
e) Định kỳ hàng năm, có phương án, kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân cấp huyện định kỳ hàng tháng, quý;
b) Thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, đặc biệt là khai thác vàng, cát, sỏi, đất san lấp,... ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài mà không báo cáo đề xuất giải quyết.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, các đơn vị báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND thành phố gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Nghị quyết 74/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Nghị quyết 253/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 71/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 03/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 21/2017/QĐ-UBND
- 6Quyết định 1093/QĐ-UBND năm 2021 về tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 8Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản cát sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2024 tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Luật Thủy lợi 2017
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
- 6Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 7Chỉ thị 38/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 74/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Nghị quyết 253/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 71/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Quyết định 03/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 21/2017/QĐ-UBND
- 13Quyết định 1093/QĐ-UBND năm 2021 về tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 15Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản cát sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 17Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2024 tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 03/02/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra