Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2013/CT-UBND

Bình Thuận, ngày 20 tháng 12 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đã triển khai và chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Tuy vậy, vẫn còn các mặt tồn tại, hạn chế như: Chủ đầu tư chưa quản lý, giám sát chặt chẽ các nhà thầu xây dựng theo quy định và theo hợp đồng ký kết. Tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ còn lỏng lẻo. Một số nhà thầu thi công chưa thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng công trình, thi công xây dựng công trình còn để xảy ra sai sót. Dự toán thẩm tra còn sai lệch khối lượng so với bản vẽ thiết kế, áp dụng các định mức, đơn giá, các chế độ chính sách của Nhà nước chưa đúng. Để khắc phục những mặt hạn chế và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng tại địa phương, UBND tỉnh yêu cầu các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thực hiện tốt các nội dung cụ thể sau đây:

1. Đối với Chủ đầu tư công trình xây dựng:

Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; phải lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính Phủ và trên cơ sở năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự lựa chọn của mình; hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng khi trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt phải được đính kèm hồ sơ năng lực của nhà thầu và các cá nhân chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế - dự toán (nếu có) theo quy định; các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật trước khi trình cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt phải được tổ chức kiểm tra đầy đủ về thủ tục pháp lý và chất lượng của hồ sơ;

1.1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong công tác quản lý chất lượng công trình được thể hiện cụ thể ở các mặt sau:

a) Về quản lý chất lượng khảo sát xây dựng:

Chủ đầu tư phải phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng trước khi tiến hành khảo sát; tổ chức giám sát và nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo đúng quy định tại Điều 50 của Luật Xây dựng, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; tuân thủ hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày 10 tháng 11 năm 2006 về hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Về quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế (hoặc thuê tổ chức tư vấn lập); nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Đối với các công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Điều 20 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ trước khi thẩm định, phê duyệt; chịu trách nhiệm về kết quả khi tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế;

- Khi thực hiện điều chỉnh hồ sơ thiết kế - dự toán đã được phê duyệt nếu vượt tổng mức đầu tư thì thực hiện theo Khoản 2 Điều 1 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và quy định tại Điều 7 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng về quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

c) Về quản lý thi công xây dựng công trình:

- Chủ đầu tư phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị thẩm định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư) đến Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư) để theo dõi, giám sát;

- Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1, Khoản 2, Điều 19 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

- Đối với các công trình xây dựng nhà cao tầng, Chủ đầu tư phải thực hiện theo nội dung được quy định tại Chỉ thị số 07/2007/CT-BXD ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Xây dựng về tăng cường công tác quản lý xây dựng đối với các công trình xây dựng nhà cao tầng; tăng cường thực hiện các nội dung của Quyết định số 09/2008/QĐ-BXD ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Nhà ở và công trình công cộng - an toàn sinh mạng và sức khỏe”;

- Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được thuê đơn vị tư vấn có chức năng và năng lực theo quy định để quản lý điều hành dự án, trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án thì Giám đốc Ban Quản lý dự án do Chủ đầu tư thành lập phải có đủ điều kiện năng lực tương ứng với Giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại Khoản 2, Điều 43 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng được quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

- Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ, sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo, gửi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng để kiểm tra công tác nghiệm thu. Chủ đầu tư phải căn cứ vào kết luận kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng để tiến hành nghiệm thu;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định; thời gian lưu trữ theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Thông tư số 10/2013/TT-BXD và bàn giao hồ sơ cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

- Định kỳ báo cáo vào tuần đầu tháng 11 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu Chủ Đầu tư phải lập báo cáo về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng của đơn vị gửi về Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

d) Về bảo trì công trình:

Người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng, Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

e) Về bảo hành công trình:

Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm về bảo hành công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

1.2. Đối với công tác quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.

2. Đối với các đơn vị tư vấn xây dựng:

- Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng tư vấn xây dựng theo đúng quy định tại Điều 51, 58, 77 và Điều 90 của Luật Xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm tư vấn của mình;

- Chỉ thực hiện các công việc phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị, đối với đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện phải có giấy phép hoạt động điện lực; thực hiện công tác tư vấn xây dựng phải theo đúng trình tự và quy định của pháp luật;

- Các cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, chủ nhiệm khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, chủ trì lập dự toán phải đảm bảo điều kiện năng lực trong phạm vi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình:

Phải thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng tại Điều 25 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; thi công công trình phải theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, mọi sự thay đổi so với hồ sơ thiết kế - dự toán được duyệt phải có ý kiến chấp thuận của Chủ đầu tư hoặc cấp quyết định đầu tư theo quy định; bố trí người có đủ điều kiện năng lực điều hành việc thi công công trình theo đúng quy định; lập nhật ký công trình, bản vẽ hoàn công; lưu trữ hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện, thời gian lưu trữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng; có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 34 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.

4. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

a) Sở Xây dựng:

- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra cơ quan chuyên môn, các Chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng trên địa bàn. Đối với những vi phạm trong hoạt động xây dựng phải làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền;

- Thực hiện công tác tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và tổ chức thẩm tra thiết kế công trình các dự án đầu tư; cấp giấy phép xây dựng công trình; quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

- Thường xuyên kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân khi hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 83/20009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng;

- Tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng và nhà ở trên địa bàn;

- Định kỳ vào tuần đầu tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

b) Các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành:

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;

- Thực hiện công tác tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và tổ chức thẩm tra thiết kế công trình các dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;

- Định kỳ báo cáo vào tuần đầu tháng 11 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành gửi về Sở Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu đúng theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo Điều 75 của Luật Đấu thầu; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Khoản 18, Điều 2 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

- Khi có yêu cầu của cơ quan chức năng đề nghị tạm ngừng hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật thì phối hợp thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp Sở Xây dựng rà soát và xác định năng lực của các đơn vị đăng ký doanh nghiệp hoạt động xây dựng.

d) UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư và cấp phép xây dựng trên địa bàn do mình quản lý;

- Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo và tổ chức công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý;

- Bố trí cơ quan lưu trữ đảm bảo lưu giữ được toàn bộ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công công trình theo phân cấp;

- Bố trí cán bộ có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn phù hợp thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Định kỳ báo cáo vào tuần đầu tháng 11 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành gửi về Sở Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 đến Khoản 4 của Chỉ thị này nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo nội dung Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số 01/2010/CT-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
 CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 02/2013/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 20/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Lê Tiến Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản