- 1Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2015 về việc sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
- 2Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC KHAI THÁC, TẬP KẾT, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ THAN, BÃ SÀNG ĐÁ XÍT CÓ THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, NHẤT LÀ TRONG MÙA KHÔ VÀ CÁC DỊP NGHỈ LỄ, TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM 2019
Năm 2018, công tác quản lý nhà nước các hoạt động liên quan đến tài nguyên than trên địa bàn Tỉnh luôn được duy trì; Cấp uỷ, Chính quyền các địa phương có sản xuất than luôn coi công tác quản lý các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, kinh doanh than là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Vì vậy, tình trạng khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh than trái phép trên địa bàn Tỉnh cơ bản được kiểm soát; hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc trên địa bàn Tỉnh luôn giữ được ổn định, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Hiện nay đang là mùa hanh khô, mùa thuận lợi cho sản xuất than, đồng thời cũng thuận lợi các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, kinh doanh than trái phép. Các đối tượng thường lợi dụng vườn đồi nhà dân, lợi dụng các dự án phát triển kinh tế xã hội để khai thác than trái phép; trong ranh giới mỏ của một số đơn vị vẫn xảy ra hiện tượng đào bới để khai thác than trái phép. Nhằm tiếp tục duy trì trật tự trong hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, kinh doanh than trên địa bàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt là trong mùa khô và các dịp nghỉ lễ, tết năm 2019; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than:
a. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 26/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/01/2014, Kết luận số 40-KL/TU ngày 27/4/2017, Kết luận số 288-KL/TU ngày 31/5/2018 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 5965/KH-UBND ngày 07/10/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Kế hoạch phối hợp giữa UBND tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ký ngày 24/11/2010 và các nội dung chỉ đạo khác có liên quan đối với hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than.
b. Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất để xử lý nghiêm minh tình trạng khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh than, bã sàng đá xít có than trái quy định và trong công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị, kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh khi tham mưu, đề xuất thực hiện những Dự án phát triển kinh tế xã hội có mục đích thiếu lành mạnh, lợi dụng nhằm khai thác tài nguyên khoáng sản.
c. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân cùng tham gia trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên; có cơ chế khen thưởng động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong đấu tranh phòng, chống các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái phép. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả định kỳ hàng tháng.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, trường hợp phát hiện dấu hiệu, mục đích lợi dụng thực hiện Dự án nhằm khai thác tài nguyên khoáng sản phải yêu cầu dừng ngay Dự án, làm rõ trách nhiệm và xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo UBND Tỉnh; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm hoặc không phát hiện, chậm xử lý hoặc xử lý thiếu kiên quyết, không triệt để gây ảnh hưởng, hậu quả.
b. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát các bến, bãi tập kết và tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trên địa bàn, đảm bảo theo đúng Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh về việc sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020; địa phương nào để phát sinh thêm các bến bãi ngoài Quyết định nêu trên hoặc không phát hiện, chậm xử lý dứt điểm gây ảnh hưởng, hậu quả thì Chủ tịch UBND địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phương: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên phối hợp với các lực lượng chức năng của TKV và Tổng công ty Đông Bắc tổ chức các đợt ra quân kiểm tra, phát hiện và triệt phá các hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái phép cả trong và ngoài ranh giới mỏ; củng cố duy trì tốt hoạt động của các đội (tổ) công tác liên ngành nhằm đảm bảo không xảy ra các hoạt động than, bã sàng đá xít có than trái phép trên địa bàn toàn Tỉnh, nhất là trong mùa khô cũng như các dịp nghỉ lễ, tết Nguyên đán năm 2019.
d. Xác định rõ ranh giới các mỏ trên địa bàn, nếu để xảy ra hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái phép ngoài ranh giới mỏ thì Chủ tịch UBND địa phương phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh.
e. Duy trì phong trào khu dân cư tự quản về an ninh trật tự; đấu tranh phòng, chống khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái phép. Gắn trách nhiệm của tổ dân, khu phố và từng gia đình tại khu vực có tài nguyên than đối với các hoạt động than trái phép trong khu vực.
g. Phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể đối với UBND cấp xã, các lực lượng chức năng thuộc cấp mình quản lý để xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên than ngoài ranh giới mỏ. Xử lý nghiêm đối với các hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái quy định và các cơ quan, cán bộ có hành vi tiếp tay, dung túng để xảy ra hoạt động trái phép. Trường hợp UBND cấp huyện buông lỏng quản lý, chậm trễ, né tránh, dung túng các hành vi vi phạm thì Chủ tịch UBND cấp huyện và cán bộ có liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành của Tỉnh:
a. Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong công tác quản lý và hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than; đồng thời chỉ đạo cơ quan chuyên ngành cấp dưới thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản than, bã sàng đá xít có than trên địa bàn toàn Tỉnh; xử lý kịp thời các tồn tại, vướng mắc của cơ sở; đề xuất xử lý đối với các sai phạm của Chủ tịch UBND cấp huyện và cán bộ cấp huyện có liên quan.
b. Các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông - Vận Tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn và tiến tới triệt tiêu tình trạng khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái phép.
c. Các ngành: Công an, Hải quan, Biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự, Cục thuế, Quản lý thị trường, Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra kiểm soát, phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực liên quan đến tài nguyên than, bã sàng đá xít có than.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc:
a. Tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch phối hợp đã ký ngày 24/11/2010 giữa TKV và UBND Tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định đối với các đơn vị thực hiện không nghiêm túc Kế hoạch. Kiểm tra, rà soát kỹ lưỡng việc quản lý than, bã sàng, đá xít thải có lẫn than đối với các đơn vị thành viên. Có biện pháp quản lý chặt chẽ nguồn bã sàng, đá xít thải có than theo đúng quy định pháp luật; không để thất thoát tài nguyên và phát sinh phức tạp trong công tác quản lý.
b. Chỉ đạo các đơn vị thành viên đóng trên địa bàn Tỉnh thực hiện nghiêm túc trách nhiệm chính đối với việc quản lý, bảo vệ tài nguyên than trong ranh giới mỏ được giao; nếu để xảy ra hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trái phép trong ranh giới mỏ thì Giám đốc đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo chính quyền địa phương, TKV và Tổng công ty Đông Bắc.
c. Trong ranh giới mỏ, các đơn vị phải tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý và cung cấp thông tin, phối hợp cùng chính quyền địa phương sở tại triệt phá các điểm khai thác, chế biến, tiêu thụ than trái phép. Chủ động kiểm soát các khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình đang tổ chức thi công, phát hiện, ngăn chặn việc lợi dụng để khai thác than trái phép.
d. Có phương án cụ thể bố trí lực lượng trực, nhất là trong các ngày nghỉ lễ, tết nhằm đảm bảo duy trì an ninh trật tự, bảo vệ tài sản, tài nguyên than trong ranh giới mỏ; duy trì số lượng thành viên và có cơ chế hỗ trợ các lực lượng tham gia các đội (tổ) công tác liên ngành do UBND các địa phương thành lập.
e. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ về phương tiện, lực lượng, kinh phí theo đề nghị của chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than ngoài ranh giới mỏ.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh, TKV, Tổng công ty Đông Bắc và các tổ chức, cá nhân liên quan quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm (trừ đột xuất) về UBND tỉnh (qua các sở: Công thương, Tài nguyên và Môi trường), lần gần nhất trước ngày 20/02/2019. Giao Sở Công thương theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo yêu cầu, tiến độ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 34/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 35/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2016/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 3172/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng, đá xít, đất đá lẫn than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2019 về mở đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Thông báo 585/TB-VP năm 2020 về nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2015 về việc sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
- 2Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 34/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 35/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2016/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 3172/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng, đá xít, đất đá lẫn than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2019 về mở đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Thông báo 585/TB-VP năm 2020 về nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, nhất là trong mùa khô và các dịp nghỉ lễ, Tết Nguyên đán năm 2019
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết