- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 6Luật Doanh nghiệp 2020
- 7Nghị quyết 830/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã thuộc tỉnh Hòa Bình do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 12Hướng dẫn 2008/HD-UBND năm 2021 về trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 48/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 15Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Hòa Bình, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2022
Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Trong bối cảnh cả nước phải đối mặt với đợt dịch bệnh Covid-19 bùng phát lần thứ tư với diễn biến phức tạp hơn, nguy hiểm hơn; ở trong tỉnh cũng đã xuất hiện các ca nhiễm Covid-19 trong cộng đồng làm ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, bên cạnh đó tác động của biến đổi khí hậu, khô hạn kéo dài, nguồn nước phục vụ sản xuất ngành công nghiệp điện thiếu hụt cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh. Song với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, vượt qua khó khăn, thách thức, vừa quyết liệt phòng chống dịch, vừa ưu tiên phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, qua đó kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, thu ngân sách nhà nước ước vượt dự toán; hoạt động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh, môi trường kinh doanh từng bước được cải thiện;hoạt động văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, truyền thông, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên đạt kết quả quan trọng;an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm thực hiện, đời sống của nhân dân được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch Covid-19 có thể phức tạp, nguy hiểm hơn với sự xuất hiện biến chủng mới. Trong nước, kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh tiếp tục được nâng lên, nhưng sức chống chịu và nguồn lực của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân giảm sút. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh hiệu quả; thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường....
Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các cấp, ngành, địa phương, đơn vị phải tiếp tục đổi mới tư duy, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao phát huy các kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế trong năm 2021 để thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, tạo cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2022 của Chính phủ gắn với Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 tỉnh Hòa Bình.
2. Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục triển khai quyết liệt các nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân dân trong phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh, đồng thời triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch. Tiếp tục tiêm chủng vắc-xin cho người dân đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả.
Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ số 63/NQ-CP, số 68/NQ-CP và 126/NQ-CP; chủ động nghiên cứu, triển khai thực hiện những chính sách của Trung ương về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 phù hợp với diễn biến thực tiễn tại tỉnh Hòa Bình.
Theo dõi sát diễn biến, tình hình thế giới, trong nước và tại tỉnh, kịp thời dự báo và chuẩn bị nguồn lực, phương án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh.
3. Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ 4 đột phá chiến lược của tỉnh
a) Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 cấp tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện.Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án quy hoạch quan trọng như các quy hoạch phân khu, quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị đã được điều chỉnh mở rộng theo Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Hòa Bình.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Đánh giá kết quả xác định chỉ số cải cách hành chính (PAR index) năm 2021 của tỉnh, đề ra các giải pháp khắc phục nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2022 và những năm tiếp theo gắn với Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của tỉnh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Tiếp tục triển khai xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh; triển khai thực hiện tốt Hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh. Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ chế một cửa, một cửa liên thông thông qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 10/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025.
Phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực cao. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tự học tập nâng cao trình độ.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2025.
Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư công đã được giao kế hoạch vốn năm 2022, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình giao thông quan trọng mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm như: Đường Hòa Lạc – Hòa Bình (giai đoạn 2) theo quy mô đường cao tốc, Đường liên kết vùng Hòa Bình – Hà Nội và Cao tốc Sơn La (Hòa Bình – Mộc Châu); tiếp tục đầu tư hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các tuyến đường kết nối từ đường Trần Hưng Đạo đến phường Dân Chủ kết nối với QL.6, đường kết nối hạ tầng giao thông thủy lợi tỉnh Hòa Bình với hạ tầng giao thông quốc gia, đường tỉnh 436, đường tỉnh 438, đường tỉnh 438B, đường tỉnh 445, đường tỉnh 450, đường kết nối thị trấn Lương Sơn – Xuân Mai (Hà Nội), đường Quang Tiến – Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình,...
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2025. Tập trung phát triển hệ thống đô thị theo hướng hiện đại kết hợp với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc và thân thiện với môi trường.
Tập trung đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Hồ Cánh Tạng, đê ngăn lũ kết hợp giao thông Pheo Chẹ, Kè chống sạt lở khu vực Tổ 26, phường Đồng Tiến,... Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch tập trung cho các xã, cụm xã, các khu đông dân cư. Khuyến khích xã hội hóa các công trình cấp nước, đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ hoạt động của các cơ sở sản xuất. Tiếp tục thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân.
4. Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến năm 2025, kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt mức trung bình của cả nước.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 03-ĐA/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tổ chức liên kết xây dựng cánh đồng lớn gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm ở những nơi có điều kiện. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đảm bảo hiệu quả. Duy trì và mở rộng diện tích cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Mỗi xã một sản phẩm”; “Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu” và “Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới”. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 07-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thúc đẩy tái cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp gia công, tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi. Đẩy mạnh công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp; thúc đẩy sự phát triển của cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
Tập trung huy động các nguồn lực, tiếp tục đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp; chú trọng thu hút các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở thu hút nhà đầu tư thứ cấp. Đẩy nhanh GPMB khu công nghiệp Yên Quang, Mông Hóa, Lạc Thịnh, Nhuận Trạch và các CCN Xóm Rụt, Đồng Tâm, Phong Phú, Chăm Mát – Dân Chủ...; quan tâm, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp đã có vốn, đang hoạt động, khắc phục tình trạng chậm GPMB để đẩy mạnh thu hút đầu tư; mở rộng hình thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ, phát huy công suất, hiệu quả hoạt động của các nhà máy; đảm bảo hoàn thành và vượt kế hoạch giá trị sản xuất công nghiệp.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 08-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, trọng tâm là phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại, các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước thông qua các hoạt động như thương mại điện tử; xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, đặc sản vùng miền, sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của địa phương, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; các điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; các hội chợ, triển lãm để quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam tới người tiêu dùng.
Bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả thị trường nhất là trong các dịp Lễ, Tết đặc biệt đối với người dân ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.Tăng cường thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ logistics, thúc đẩy và gắn kết công nghệ thông tin trong logistics, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Tập trung ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch. Triển khai đồng bộ, linh hoạt các chính sách kích cầu, phục hồi du lịch nội địa. Phát huy các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, riêng biệt, có khả năng cạnh tranh cao. Triển khai thực hiện hiệu quả số hóa 360 cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Hòa Bình, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch. Tăng cường hoạt động quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm; tích cực tuyên truyền về văn hóa, con người tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư vào khai thác hoạt động du lịch, dịch vụ tại tỉnh, nhất là các dự án có quy mô lớn, khách sạn, khu giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp,... Tập trung tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng du lịch của các tập đoàn lớn như Sungroup, Vingroup, T&T, FLC, APEC, Lạc Hồng... Đẩy mạnh công tác liên kết hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng liên kết với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; tăng cường phối hợp hợp tác công tư để thúc đẩy du lịch phát triển.
Chú trọng phát triển vận tải đa phương thức; tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Phát triển thị trường thông tin và truyền thông bền vững, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.
5. Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển
a) Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, đảm bảo đúng dự toán được giao. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai các biện pháp chống thất thu; chú trọng các nguồn thu từ đất, tập trung hoàn thành các thủ tục đấu giá đất, các dự án nhà ở thương mại, hoàn thành việc GPMB, thủ tục giao đất, tính tiền sử dụng đất ngay từ đầu năm và quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn đảm bảo đạt và vượt dự toán được giao; bán đấu giá tài sản nhà nước theo đúng quy định pháp luật.Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng; kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định. Quản lý chặt chẽ các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ tài chính, ngân hàng. Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân, góp phần ngăn chặn tín dụng đen.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2022. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công.Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt, giảm, điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 đối với các dự án chậm tiến độ, tỷ lệ giải ngân thấp.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2022, phấn đấu chỉ số PCI năm 2022 tăng tối thiểu 3 bậc so với năm 2021. Áp dụng Bộ chỉ số DDCI để đánh giá năng lực của chính quyền cấp huyện và các sở, ngành của tỉnh trên góc độ điều hành và tạo môi trường thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh và cho hoạt động của doanh nghiệp tại địa phương.
Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, xây dựng… của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể sang loại hình doanh nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các ngành, nghề, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án thu hút đầu tư vốn ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Hướng dẫn số 2008/HD-UBND ngày 20/10/2021 về trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên. Định kỳ đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kịp thời giải quyết và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai, không triển khai, dự án có dấu hiệu giữ đất, chờ cơ hội để chuyển nhượng, dự án vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án; kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử dụng đất sai mục đích; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án đầu tư quan trọng, dự án đấu giá đất, dự án đầu tư có sử dụng đất. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai và tăng cường số hóa cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép; có giải pháp xử lý đối với các dự án khai thác khoáng sản đã được cấp phép nhưng không hoạt động, hoạt động không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc dự án chậm triển khai.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về lĩnh vực môi trường. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát; kịp thời xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động trong phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;thúc đẩy triển khai nhanh dự án chống biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng.
7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi và chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, chất lượng giáo dục trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, hoàn thiện các hình thức tổ chức dạy và học phù hợp với tình hình dịch bệnh.
b) Tham mưu triển khai thực hiện Kết luận của Tổng bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển Văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030. Tập trung xây dựng con người tỉnh Hòa Bình về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc trong môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội, đồng thời mang nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức thành công các sự kiện Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tỉnh năm 2022 theo kế hoạch.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phòng trào xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Hòa Bình lần thứ VII, năm 2022 và tổ chức tuyển chọn, huấn luyện các đội tuyển thể thao tham gia thi đấu các giải khu vực và toàn quốc, Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022. Chuẩn bị tốt điều kiện đăng cai tổ chức thành công môn đua Xe đạp trong chương trình Đại hội thể thao Đông Nam Á Seagame 31 tổ chức tại Việt Nam.
d) Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và năng lực dự đoán trong y tế dự phòng; duy trì và phát triển hệ thống chuyển tuyến đơn giản hóa thủ tục, tăng cường liên kết giữa các tuyến bảo đảm liên tục. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra; tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19.
Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT, đặc biệt mở rộng đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình. Triển khai tốt chính sách BHYT và các chính sách khác về hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn và các đối tượng dễ bị tổn thương.
đ) Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; tiếp tục đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025 và các chính sách giảm nghèo bền vững lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh góp phần hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên trong cuộc sống. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm cải thiện, nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đảm bảo giảm nghèo bền vững.
g) Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, hiệu quả chính sách đối với người có công; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin.
h) Tiếp tục thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách trợ giúp xã hội, chính sách ưu đãi các đối tượng yếu thế trong xã hội, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi trong xã hội; phát triển và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện, nhân đạo.
i) Đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao nhận thức và vận động xã hội thực hiện các quyền của trẻ em. Ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ.
k) Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho báo chí truyền thông; thực hiện nghiêm túc Quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như: phát thanh, truyền hình, viễn thông... với chất lượng cao. Triển khai phủ sóng thông tin di động công nghệ 5G theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
l) Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác dân tộc đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các nguồn lực thực hiện hiệu quả Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Mông hai xã Hang Kia và Pà Cò, huyện Mai Châu giai đoạn 2021-2025.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng bộ máy dịch vụ công, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong điều hành, quản lý, thực thi công vụ.Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất Kế hoạch tinh giản biên chế theo đúng lộ trình đã đề ra. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
c) Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được thông qua, các văn bản tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, đến bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; tổ chức các đợt truyền thông về công tác trợ giúp pháp lý tại các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, tập trung vào những vấn đề bức xúc mà dư luận xã hội đang quan tâm; đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
a) Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu. Chủ động đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững, ổn định an ninh - trật tự an toàn xã hội. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cháy nổ, cháy rừng. Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo đúng phương án, kế hoạch đề ra. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ ở cả 3 cấp. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2022. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội.
b) Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, chủ động trong mọi tình huống, không để trở thành “điểm nóng”. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm theo chương trình, kế hoạch; phấn đấu tỷ lệ điều tra khám phá các loại tội phạm đạt và vượt chỉ tiêu Quốc hội giao; tăng cường thực hiện các chương trình, đề án quốc gia về phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy, tội phạm xâm hại trẻ em.Tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nhằm kiềm chế, tiếp tục làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
c) Tiếp tục triển khai quán triệt, thực hiện đường lối đối ngoại nhất quán của Đảng; Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả các thoả thuận quốc tế đã ký kết; chủ động nghiên cứu mở rộng hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hoá đối tác, lĩnh vực hợp tác và chú trọng hiệu quả hợp tác. Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức Quốc tế, tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động các tổ chức tài trợ ODA vào tỉnh. Thực hiện quản lý các đoàn ra, đoàn vào tỉnh đảm bảo đúng quy định; quản lý tốt hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có dự án đang viện trợ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ngoại giao kinh tế với nhiều hoạt động quảng bá hàng hóa, xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; tranh thủ tối đa hợp tác quốc tế và các nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
a) Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh. Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, có tác động lan tỏa tích cực. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
b) Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, phối hợp chặt chẽ, gắn bó giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Phân công các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Chỉ thị này.
2. Đối với các nhiệm vụ được giao tại các văn bản thông báo riêng, Thủ trưởng các đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ báo cáo UBND tỉnh.
Riêng đối với UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại các Quyết định của UBND tỉnh số 2958/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022; đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trong và ngoài ngân sách, các dự án nhà ở, dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua, khẩn trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung cao triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình.
b) Trong tháng 01/2022, xây dựng, ban hành và triển khai ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành, đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và phối kết hợp với các cấp, ngành, địa phương liên quan đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Phiên họp thường kỳ tháng 01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các Sở, ngành theo dõi sát diễn biến trong nước và quốc tế, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tận dụng thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với kinh tế - xã hội của tỉnh và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; định kỳ hàng quý cập nhập kịch bản phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhập kịch bản tăng trưởng chung của tỉnh tại phụ lục số 2.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3, các nhiệm vụ tại Phụ lục 4, gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chuẩn bị nội dung xây dựng Chỉ thị về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2023 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2022.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Sở Nội vụ căn cứ kết quả thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục 1, 3, 4, 5 của Chỉ thị này để chấm điểm thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2022 của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các Sở, ngành và địa phương, đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chỉ thị này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI TRỌNG TÂM, CHỦ YẾU NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch năm 2022 | Cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi, đánh giá |
1 | Tốc độ tăng trưởng kinh tế | % | 9 | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành: NN&PTNT, Công thương, Xây dựng, VHTTDL, BQLKCN |
Nông, LN, thuỷ sản | % | 4,5 | ||
Công nghiệp, xây dựng | % | 12,56 | ||
Dịch vụ | % | 7,2 | ||
Thuế sản phẩm | % | 10 | ||
2 | GRDP bình quân đầu người | triệu đồng | 66,7 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Tổng đầu tư toàn xã hội | tỷ đồng | 18.700 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Tổng thu ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 6.410 | Sở Tài chính |
5 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 1.437 | Sở Công thương |
Tổng kim ngạch nhập khẩu | Triệu USD | 1.097 | ||
6 | Tỷ lệ đô thị hoá | % | 32 | Sở Xây dựng |
7 | Năng suất lao động | Triệu đồng/lao động | 101,1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều | % | 2 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
9 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội | % | 55 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
10 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 59,2 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Trong đó có bằng cấp, chứng chỉ | % | 23,8 | ||
11 | Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia | % | 59,5 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
12 | Số giường bệnh/1 vạn dân | Giường | 28 | Sở Y tế |
Tỷ lệ bác sĩ/1 vạn dân | Bác sỹ | 9,32 | ||
13 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 92 | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
14 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 6 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới | % | 52,7 | ||
Trung bình số tiêu chí nông thôn mới trên 1 xã | Tiêu chí | 16 | ||
15 | Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh | % | 95,5 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch | % | 92 | Sở Xây dựng | |
16 | Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
17 | Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | 88 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
18 | Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 66,6 (4/6 KCN) | Ban Quản lý các khu công nghiệp |
19 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 51,5 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
(GRDP) NĂM 2022 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: %
TT | Ngành kinh tế | Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2022 | |||
Quý 1 | 6 tháng | 9 tháng | Cả năm | ||
| Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | 102,58 | 103,66 | 107,18 | 109,00 |
1 | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 104,62 | 105,66 | 105,12 | 104,5 |
2 | Công nghiệp và xây dựng | 105,46 | 105,72 | 110,48 | 112,56 |
a) | Công nghiệp | 104,99 | 105,03 | 110,77 | 113,31 |
| - Khai khoáng | 92,26 | 92,44 | 95,05 | 95,73 |
| - Chế biến, chế tạo | 107,88 | 108,51 | 109,93 | 114,28 |
| - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước | 102,37 | 102,41 | 112,39 | 113,77 |
| - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 103,2 | 103,48 | 103,59 | 103,95 |
b) | Xây dựng | 107,55 | 108,79 | 109,34 | 110,02 |
3 | Dịch vụ | 97,53 | 99,12 | 103,53 | 107,20 |
4 | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 104,45 | 105,68 | 107,71 | 110,00 |
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Chỉ tiêu phấn đấu năm 2022 | Cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi, đánh giá |
I | Một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính - ngân sách |
|
|
|
1 | Tỷ lệ nợ đọng thuế đến ngày 31/12/2022 so với tổng thu ngân sách nhà nước | % | 8 | Cục Thuế tỉnh |
2 | Tăng thu so với dự toán TW giao (tổng thu NSNN) | % | 64 | Sở Tài chính |
3 | Tỷ trọng chi thường xuyên /tổng chi NSNN | % | 61 | Sở Tài chính |
4 | Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi NSNN | % | 39 | Sở Tài chính |
5 | Thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh | Tỷ đồng | 1.900 | Sở Tài nguyên môi trường |
6 | Thu tiền sử dụng đất khối huyện, thành phố | Tỷ đồng | 1.200 | UBND các huyện, thành phố |
7 | Tỷ lệ thu tiền từ đấu giá tài sản theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ | % | 5 | Sở Tài chính |
8 | Thu tiền sử dụng đất từ dự án nhà ở đã lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu | Tỷ đồng | 1.000 | Sở Xây dựng |
8.1 | Huyện Lương Sơn (Số tiền thu tiền sử dụng đất phụ thuộc vào giá đất cụ thể tại thời điểm định giá) |
|
| |
| Khu đô thị sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Đông Trường Sơn tại xã Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình | Tỷ đồng | 301 | |
| Khu nhà ở nghỉ dưỡng và dịch vụ tổng hợp tại Tiểu khu 1 và Tiểu khu 2, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn | Tỷ đồng | 42 | |
| Khu dân cư tại Tiểu khu I, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình | Tỷ đồng | 53,5 | |
| Khu nhà ở Suối Sếu, xã Nhuận Trạch, huyện Lương Sơn | Tỷ đồng | 9,144 | |
8.2 | Thành phố Hòa Bình (Số tiền thu tiền sử dụng đất phụ thuộc vào giá đất cụ thể tại thời điểm định giá) |
|
| Sở Xây dựng |
| Khu dân cư nông thôn và tái định cư tại Đồng Trám, xóm Miều, xã Trung Minh, thành phố Hòa Bình | Tỷ đồng | 22 | |
| Khu dân cư số 3, số 4, phường Thịnh Lang, thành phố Hòa Bình | Tỷ đồng | 120 | |
| Khu dân cư tại phường Thái Bình, thành phố Hòa Bình | Tỷ đồng | 9 | |
| Khu dân cư đường Trương Hán Siêu, phường Thịnh Lang, thành phố Hòa Bình | Tỷ đồng | 23 | |
| Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đảo Ngọc tại xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn | Tỷ đồng | 193,273 | |
| Khu đô thị mới Trung Minh A, xã Trung Minh, TP Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình | Tỷ đồng | 546,04 | |
| Khu đô thị sinh thái cao cấp Yên Quang tại xã Quang Tiến, thành phố Hòa Bình | Tỷ đồng | 350,85 | |
| Khu dân cư Thịnh Lang, TP Hòa Bình | Tỷ đồng | 322,92 | |
9 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP | % | 32 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
10 | Thu hút khách du lịch | Lượt | 1.500.000 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Trong đó: Khách quốc tế | Lượt | 50.000 | ||
11 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 10 | Sở Công Thương |
12 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | Tỷ đồng | 52.466 | Sở Công Thương |
13 | Điện sản xuất | Triệu Kwh | 8.528 | Sở Công Thương |
14 | Điện thương phẩm | Triệu Kwh | 1.120 | Sở Công Thương |
15 | Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công (bao gồm cả các dự án ODA) |
|
|
|
| - Đến 30/6/2022 | % | 50 | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư |
- Đến 30/9/2022 | % | 70 | ||
- Hết năm 2022 | % | 100 | ||
II | Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội |
|
|
|
16 | Mức tỷ lệ giảm sinh | %o | 0,15 | Sở Y tế |
17 | Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ | % | 82,78 | Sở Y tế |
18 | Tỷ số tử vong mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống | - | <41 | Sở Y tế |
19 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | - | <12 | Sở Y tế |
20 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | - | <15 | Sở Y tế |
21 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) | % | 14,7 | Sở Y tế |
22 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ các loại vắc xin | % | >95 | Sở Y tế |
23 | Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế | % | 89 | Sở Y tế |
24 | Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 300 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
25 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội | % | 22 | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
26 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 17 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
27 | Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp | % | 42 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
28 | Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp | % | 97,8 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
29 | Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học | % | 97 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
30 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT | % | 94 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
31 | Tổ chức đánh giá ngoài, công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia | Trường | 30 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
32 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 6 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
33 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới | % | 52,7 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
34 | Trung bình số tiêu chí nông thôn mới trên 1 xã | Tiêu chí | 16 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
35 | Số sản phẩm OCOP được chuẩn hóa hoặc nâng hạng | Sản phẩm | 16 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
36 | Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 81,5 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
37 | Tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên | % | 35,1 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
38 | Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 66,6 | Ban Quản lý các khu công nghiệp |
39 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý | % | 95 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
40 | Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các vụ việc mới phát sinh | % | 90 | Thanh tra tỉnh |
41 | Tỷ lệ thực hiện các quyết định giải quyết về khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật | % | 80 | Thanh tra tỉnh |
III | Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh |
|
|
|
42 | Chỉ số PCI năm 2022 tăng so với năm 2021 | Bậc | 3 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
43 | Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) | % | >80 | Sở Nội vụ |
44 | Tỷ lệ tinh giản biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước | % | Giữ ổn định như số được phê duyệt năm 2021 | Sở Nội vụ |
45 | Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước | % | Giảm 1,8% so với năm 2021 | Sở Nội vụ |
46 | Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ | % | 55 | Sở Thông tin và Truyền thông |
47 | Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 | % | 85 | Sở Thông tin và Truyền thông |
48 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết lên Cổng Dịch vụ công quốc gia | % | 60 | Sở Thông tin và Truyền thông |
49 | Số thuê bao điện thoại/100 dân | Thuê bao | 90 | Sở Thông tin và Truyền thông |
50 | Tỷ lệ xã có trạm BTS 4G | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
51 | Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
52 | Số xã có điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng phục vụ nhân dân | Xã | 131 | Sở Thông tin và Truyền thông |
53 | Tỷ lệ các điểm bưu điện và xã là các điểm cung cấp đa dịch vụ với chất lượng cao | % | 70 | Sở Thông tin và Truyền thông |
54 | Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng([1]) | % | 100 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
PHỤ LỤC IV
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | NHIỆM VỤ | Thời hạn hoàn thành | Cơ quan thực hiện theo dõi, đánh giá |
I | Nhóm nhiệm vụ về thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
1 | Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” | Năm 2022 | Sở Y tế |
2 | Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tổ chức tiêm chủng vắc-xin cho người dân | Năm 2022 | Sở Y tế |
3 | Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người dân ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
5 | Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ | Năm 2022 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
6 | Tập trung huy động tối đa nguồn lực cho phòng, chống dịch Covid-19, bố trí kinh phí cho việc mua và tiêm vắc-xin phòng Covid-19 | Năm 2022 | Sở Tài chính |
7 | Bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho các lực lượng tuyến đầu phòng, chống Covid-19 và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng của dịch Covid-19; kinh phí thực hiện Nghị quyết số 48/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Năm 2022 | Sở Tài chính |
II | Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững |
|
|
8 | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến năm 2025, kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt mức trung bình của cả nước | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
9 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 03-ĐA/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Sở NN&PPNT |
10 | Quyết định quy định mật độ chăn nuôi của tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 | Quý IV/2022 | Sở NN&PPNT |
11 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Sau khi có hướng dẫn của Bộ NN&PTNT | Sở NN&PPNT |
12 | Sơ kết 3 năm thực hiện kế hoạch dồn điền đổi thửa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và kế hoạch thực hiện trong thời gian tới | Quý IV/2022 | Sở NN&PPNT |
13 | Kế hoạch thực hiện chương trình phòng trừ chuột tổng hợp bảo vệ sản xuất và sức khỏe cộng đồng đến năm 2025 | Quý IV/2022 | Sở NN&PPNT |
14 | Tổng kết 5 năm thực hiện Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 26/12/2018 về phát triển hợp tác xã kiểu mới liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực quy mô lớn, có sức lan toả trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2018-2025 | Tháng 2/2022 | Liên minh HTX tỉnh |
15 | Đề án Xây dựng các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp huyện, cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 | Tháng 6/2022 | Liên minh HTX tỉnh |
16 | Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam 2022 trên địa bàn tỉnh | Tháng 3/2022 | Sở Công thương |
17 | Triển khai thực hiện Đề án số 08-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, trọng tâm là phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Sở Công thương |
18 | Quyết định phê duyệt các đề án khuyến công địa phương tỉnh Hòa Bình năm 2022 | Tháng 7/2022 | Sở Công thương |
19 | Triển khai thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Sở Công thương |
20 | Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh năm 2022 | Tháng 10/2022 | Sở Công thương |
21 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Năm 2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
22 | Triển khai Chương trình kích cầu du lịch tỉnh Hòa Bình năm 2022 | Năm 2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
III | Nhóm nhiệm vụ về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư |
|
|
23 | Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư đối tác công tư và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
24 | Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI năm 2022 của tỉnh | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
25 | Áp dụng bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh (DDCI) các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
26 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án thu hút đầu tư vốn ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Hướng dẫn số 2008/HD-UBND ngày 20/10/2021 về trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố |
27 | Tổ chức cuộc tiếp xúc, đối thoại định kỳ với nhà đầu tư, doanh nghiệp | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
28 | Kế hoạch tổ chức xét tặng, tôn vinh danh hiệu “Doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Hòa Bình” lần thứ V, năm 2022 | Tháng 5/2022 | Sở Nội vụ |
29 | Quyết định rà soát, đánh giá đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Công Thương năm 2022 | Tháng 9/2022 | Sở Công thương |
30 | Hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và thanh thiếu niên, học sinh và sinh viên | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
31 | Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ số về xúc tiến đầu tư tỉnh Hòa Bình | Tháng 6/2022 | Trung tâm XTĐT, Tm&DL |
32 | Quyết định sửa đổi Quy chế phối hợp trong thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch tỉnh Hòa Bình (thay thế Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh) | Tháng 8/2022 | Trung tâm XTĐT, Tm&DL |
IV | Nhóm nhiệm vụ về huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, phát triển đô thị và nông thôn |
|
|
33 | Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022; đôn đốc tình hình giải ngân các dự án đúng tiến độ | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
34 | Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
35 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2025 | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
36 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án một số giải pháp tạo nguồn và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 | Năm 2022 | Sở Tài chính |
37 | Tiếp tục kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giá điện tính thuế giá trị gia tăng đối với Công ty Thủy điện Hòa Bình | Năm 2022 | Sở Tài chính |
38 | Điều hành chi ngân sách nhà nước hiệu quả, chặt chẽ, tiết kiệm, để dành nguồn lực cho phòng, chống Covid-19, hỗ trợ phục hồi kinh tế và dự phòng cho các trường hợp bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh | Năm 2022 | Sở Tài chính |
39 | Phấn đấu tăng thu ngân sách, đặc biệt là thu tiền sử dụng đất để huy động nguồn lực giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, phát triển hạ tầng, thu hút đầu tư | Năm 2022 | Sở Tài chính |
40 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2021 | Tháng 10/2022 | Sở Tài chính |
41 | Đôn đốc, xử lý thu hồi nợ thuế, thu nợ tiền đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất,... | Năm 2022 | Cục Thuế tỉnh |
42 | Thống nhất quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh | Năm 2022 | Cục Thuế tỉnh |
43 | Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý đất đai trong quy hoạch, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng tại các khu công nghiệp của tỉnh | Tháng 4/2022 | Ban Quản lý các khu công nghiệp |
44 | Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 76-KL/TU ngày 08/8/2017; 03 năm thực hiện Kết luận số 246-KL/TU ngày 29/9/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/5/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 20142020 | Tháng 7/2022 | Ban Quản lý các khu công nghiệp |
45 | Ban hành và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 | Năm 2022 | Ban Quản lý các khu công nghiệp |
46 | Giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp Yên Quang, Mông Hóa, Lạc Thịnh, Nhuận Trạch khoảng 100 ha | Năm 2022 | Ban Quản lý các khu công nghiệp |
47 | Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các CCN Xóm Rụt, CCN Đồng Tâm, CCN Phong Phú, CCN Chẳm Mát - Dân Chủ,. | Năm 2022 | Sở Công thương |
48 | Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị đã được điều chỉnh mở rộng theo Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Hòa Bình | Năm 2022 | Sở Xây dựng |
49 | Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 | Quý II/2022 | Sở Xây dựng |
50 | Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình hằng năm và 05 năm giai đoạn 2022-2026 | Tháng 12/2022 | Sở Xây dựng |
51 | Xây dựng 03 bộ đơn giá: Nhân công, máy, đơn giá xây dựng | Quý III/2022 | Sở Xây dựng |
52 | Quyết định ban hành quy định phân cấp, ủy quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh | Tháng 9/2022 | Sở Xây dựng |
53 | Lập giá dịch vụ sự nghiệp công công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý giai đoạn 2022-2025 | Tháng 6/2022 | Sở Giao thông vận tải |
54 | Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025 | Tháng 6/2022 | Sở Giao thông vận tải |
55 | Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 12/2022 | Sở Giao thông vận tải |
56 | Kế hoạch tiến độ giải phóng mặt bằng và thời gian dự kiến giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo danh sách dự án nhà ở kèm theo Kế hoạch số 5144/KH-SXD ngày 27/12/2021 | Quý I năm 2022 | UBND TP Hòa Bình, huyện Lương Sơn |
V | Nhóm nhiệm vụ về nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ |
|
|
57 | Triển khai phân luồng giáo dục, gắn với đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 | Năm 2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
58 | Triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
59 | Đẩy mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác | Năm 2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
60 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2022 | Tháng 2/2022 | Sở Nội vụ |
61 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 10/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
62 | Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
63 | Thực hiện số hóa tài liệu kho lưu trữ lịch sử tỉnh và cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
64 | Khảo sát, đánh giá và đề xuất giải pháp phát triển các quỹ khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
65 | Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp truy suất sản phẩm hàng hóa | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
66 | Hỗ trợ xây dựng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp để nâng cao giá trị sản phẩm | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
67 | Xây dựng chuyên mục hàng quý về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trên truyền hình tỉnh | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
68 | Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng đổi mới công nghệ nâng cao giá trị doanh nghiệp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
69 | Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận hợp chuẩn, quy chuẩn; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm, hàng hóa | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
VI | Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội |
|
|
70 | Tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2021-2022 | Theo Kế hoạch của Bộ GD&ĐT | Sở Giáo dục và Đào tạo |
71 | Lựa chọn sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10 theo chương trình GDPT năm 2018 | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
72 | Kế hoạch thực hiện chương trình sức khỏe học đường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Quý II/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
73 | Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Quý III/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
74 | Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định một số chính sách đặc thù đối với trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ | Tháng 9/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
75 | Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về các khoản thu dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh | Tháng 9/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
76 | Tổ chức tuần lễ học tập suốt đời năm 2022 | Quý IV/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
77 | Kiểm tra công nhận các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 | Tháng 12/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
78 | Kiểm tra đột xuất công tác thu chi kinh phí các nguồn thu do cha mẹ học sinh đóng góp | Tháng 12/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
79 | Tập huấn công tác kiểm tra nội bộ trường học cho cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách công tác kiểm tra | Tháng 12/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
80 | Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình năm 2022 | Tháng 4/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
81 | Kế hoạch thực hiện công tác cai nghiện ma túy; phòng, chống tệ nạn mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh năm 2022 | Tháng 4/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
82 | Kế hoạch tổ chức tháng hành động trẻ em năm 2022 | Tháng 5/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
83 | Kế hoạch Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 6/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
84 | Kế hoạch tổ chức tháng hành động vì người cao tuổi trên địa bàn tỉnh năm 2022 | Tháng 7/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
85 | Kế hoạch Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh liệt sỹ | Tháng 7/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
86 | Kế hoạch tổ chức tháng hành động Bình đẳng giới năm 2022 | Tháng 11/2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
87 | Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 | Sở Y tế |
88 | Kế hoạch triển khai hoạt động bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ cao khi mắc Covid-19 | Quý I/2022 | Sở Y tế |
89 | Đánh giá Chương trình sử dụng thuốc Molnupiravir có kiểm soát tại cộng đồng cho người mắc Covid-19 thể nhẹ tại tỉnh Hòa Bình | Năm 2022 | Sở Y tế |
90 | Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 9/2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
91 | Hội thảo quốc tế “90 năm xác lập nghiên cứu văn hoá Hoà Bình” | Tháng 9/2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
92 | Triển khai thực hiện Quyết định 3310/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 về việc phê duyệt Đề án tổ chức sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch thường niên tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2021-2025 | Năm 2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
93 | Tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp tỉnh Hòa Bình lần thứ VII năm 2022 và tham dự Đại hội TT toàn quốc lần thứ IX năm 2022 | Năm 2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
94 | Đăng cai thành công tổ chức môn Xe đạp trong chương trình Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 năm 2021 | Năm 2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
95 | Kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2026 | Năm 2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
96 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Tháng 3/2022 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
97 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025 | Tháng 6/2022 | Ban Dân tộc |
98 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, năm 2022 | Tháng 4/2022 | Ban Dân tộc |
99 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 6/2022 | Ban Dân tộc |
100 | Kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025 | Tháng 3/2022 | Ban Dân tộc |
101 | Triển khai các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm về công tác tín ngưỡng, tôn giáo | Tháng 3/2022 | Sở Nội vụ |
102 | Sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 26/4/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
103 | Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2021; phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2022 | Tháng 1/2022 | Sở Nội vụ |
104 | Ban hành Quyết định Quy chế xét tặng huy hiệu “Kế hoạch thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Hòa Bình năm 2022” | Tháng 2/2022 | Sở Nội vụ |
105 | Ban hành Quyết định Quy chế xét tặng huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hòa Bình” | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
VII | Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai |
|
|
106 | Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 cấp tỉnh | Năm 2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
107 | Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 các huyện, thành phố | Tháng 3/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
108 | Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2022 | Tháng 3/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
109 | Quyết định quy định khối lượng riêng, hệ số nở rời từ thể tự nhiên sang thể nguyên khai, tỷ lệ quy đổi từ số lượng thành phẩm ra số lượng nguyên khai của một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 5/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
110 | Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua danh mục bổ sung các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022, năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 6/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
111 | Chỉ thị về tăng cường nguồn lực tài chính triển khai kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 10/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
112 | Quy định tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với Hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Quý II/2022 | Sở NN&PPNT |
113 | Chỉ thị về việc tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh hòa Bình năm 2022 | Quý II/2022 | Sở NN&PPNT |
114 | Quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai | Quý II-III/2022 | Sở NN&PPNT |
115 | Quyết định về việc phê duyệt phương án bảo vệ an toàn các trọng điểm xung yếu cho đê điều trong mùa mưa lũ năm 2022 | Quý II-III/2022 | Sở NN&PPNT |
VIII | Nhóm nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo |
|
|
116 | Quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước | Tháng 1/2022 | Sở Nội vụ |
117 | Quyết định giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tỉnh Hòa Bình năm 2022 | Tháng 1/2022 | Sở Nội vụ |
118 | Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2022 theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-cP | Tháng 2/2022 | Sở Nội vụ |
119 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác Văn thư - Lưu trữ năm 2022 | Tháng 2/2022 | Sở Nội vụ |
120 | Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế năm 2022 (đợt II) | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
121 | Rà soát bổ sung Quy hoạch cán bộ lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý nhiệm kỳ 2020-2025 | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
122 | Tổ chức thăng hạng giáo viên các cấp học | Tháng 10/2022 | Sở Nội vụ |
123 | Thực hiện công tác quản lý, tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh | Tháng 12/2022 | Sở Nội vụ |
124 | Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế năm 2023 (đợt I) | Tháng 12/2022 | Sở Nội vụ |
125 | Công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của các cơ quan, đơn vị | Tháng 12/2022 | Sở Nội vụ |
126 | Hoàn thành các nhiệm vụ liên quan dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” trên địa bàn tỉnh vào năm 2022 | Tháng 12/2022 | Sở Nội vụ |
127 | Báo cáo kết quả thi hành kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức năm 2022 | Tháng 12/2022 | Sở Nội vụ |
128 | Triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR index), chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) năm 2022 của tỉnh | Năm 2022 | Sở Nội vụ |
129 | Tổ chức Hội thi tìm kiếm Sáng kiến cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình năm 2022; lựa chọn, công nhận sáng kiến đạt giải, có hiệu quả góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh | Tháng 11/2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
130 | Kế hoạch truyền thông cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025 | Tháng 4/2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
131 | Quyết định ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Hòa Bình | Tháng 5/2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
132 | Quyết định Ban hành mã định danh của các cơ quan, đơn vị phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương và giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 7/2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
133 | Đề án về chuyển đổi số tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến 2030 | Tháng 8/2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
134 | Kế hoạch ứng dụng CNTT trong phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2023 | Tháng 11/2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
135 | Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 2/2022 | Sở Tư pháp |
136 | Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022 - 2025 | Tháng 6/2022 | Sở Tư pháp |
137 | Triển khai thực hiện “Ngày Pháp luật” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 10/2022 | Sở Tư pháp |
138 | Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật | Tháng 12/2022 | Sở Tư pháp |
139 | Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 12/2022 | Sở Tư pháp |
140 | Triển khai thực hiện Đề án Phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2021 - 2030 | Tháng 12/2022 | Sở Tư pháp |
141 | Thực hiện 100% yêu cầu trợ giúp pháp lý trong tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý; tổ chức các đợt truyền thông về công tác trợ giúp pháp lý | Tháng 12/2022 | Sở Tư pháp |
142 | Triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm 2022 | Năm 2022 | Thanh tra tỉnh |
143 | Chỉ thị về công tác tiếp công dân, rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh | Quý I/2022 | Thanh tra tỉnh |
144 | Tổ chức đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh, cấp huyện và thành phố | Quý IV/2022 | Thanh tra tỉnh |
IX | Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế |
|
|
145 | Kế hoạch chỉ đạo thực hiện công tác Quốc phòng, quân sự địa phương năm 2022 | Tháng 1/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
146 | Quyết định phê duyệt Kế hoạch hoạt động phối hợp giữa Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh và Lữ đoàn 72/Binh chủng Công binh năm 2022 | Tháng 1/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
147 | Kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh Hòa Bình năm 2022 | Tháng 2/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
148 | Kế hoạch tuyển sinh quân sự năm 2022 | Tháng 3/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
149 | Quyết định giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên QNDB, PTKT năm 2022 | Tháng 3/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
150 | Kế hoạch kiểm tra công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình | Tháng 6/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
X | Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền thông tạo niềm tin, đồng thuận xã hội |
|
|
151 | Kế hoạch thực hiện Đề án truyền thông hình ảnh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025, năm 2022 | Tháng 3/2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
152 | Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2022 | Tháng 2/2022 | Sở Nội vụ |
153 | Kế hoạch thực hiện công tác Dân vận chính quyền năm 2022 | Tháng 2/2022 | Sở Nội vụ |
PHỤ LỤC V
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM DỰ KIẾN KHỞI CÔNG TRONG NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | DỰ ÁN, NHIỆM VỤ | Thời gian hoàn thành | Cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi, đánh giá |
I | DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG |
|
|
1 | Dự án Đường liên kết vùng Hòa Bình - Hà Nội và cao tốc Sơn La (Hòa Bình - Mộc Châu) |
|
|
| Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi | Tháng 2/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
| Lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán | Tháng 7/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
| Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây lắp | Tháng 9/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
| Hoàn thiện và ký hợp đồng xây lắp | Tháng 9/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
2 | Dự án Đường kết nối thị trấn Lương Sơn - Xuân Mai, Hà Nội (giai đoạn 1) |
|
|
| Lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán | Tháng 5/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
| Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây lắp | Tháng 7/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
| Hoàn thiện và ký hợp đồng xây lắp | Tháng 7/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
3 | Dự án Đường Quang Tiến - Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình (giai đoạn 1) |
|
|
| Lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán | Tháng 5/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT BQL dự án ĐTXD các CTGT |
| Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây lắp | Tháng 7/2022 | |
| Hoàn thiện và ký hợp đồng xây lắp | Tháng 7/2022 | BQL dự án ĐTXD các CTGT |
4 | Dự án đầu tư mở rộng đường cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình |
|
|
| Làm việc với UBND thành phố Hà Nội để thống nhất chủ trương | Tháng 5/2022 | Sở Giao thông vận tải |
| Chuẩn bị nội dung báo cáo Thủ tướng Chính phủ có quyết định chính thức giao UBND tỉnh Hòa Bình là cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án mở rộng đường Hòa Lạc - Hòa Bình theo hình thức PPP có hỗ trợ từ ngân sách trung ương | Tháng 7/2022 | Sở Giao thông vận tải |
| Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi | Tháng 7/2022 | Sở Giao thông vận tải |
| Triển khai các thủ tục chuyển giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền giai đoạn 1 | Tháng 8/2022 | Sở Giao thông vận tải |
| Lập báo cáo nghiên cứu khả thi | Tháng 5/2023 | Chủ đầu tư |
II | DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI NGÂN SÁCH |
|
|
1 | Dự án Sân golf Phúc Tiến tại xã Quang Tiến, thành phố Hòa Bình của Công ty Cổ phần Golf An Việt Hòa Bình |
|
|
| Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 | Đã được phê duyệt |
|
| Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư (thông tin nhà đầu tư, quy mô và mục tiêu dự án) | Tháng 2/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường | Tháng 2/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Thủ tục đất đai | Tháng 2/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 3/2022 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 3/2022 | Nhà đầu tư |
2 | Khu du lịch sinh thái Ngòi Hoa tại xã Suối Hoa, huyện Tân Lạc của Công ty Cổ phần Đầu tư năng lượng xây dựng thương mại Hoàng Sơn |
|
|
| Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 | Đã được phê duyệt |
|
| Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường | Tháng 5/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Đền bù, giải phóng mặt bằng | Tháng 3/2022 | UBND huyện Tân Lạc |
| Thủ tục đất đai | Tháng 6/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 8/2022 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 9/2022 | Nhà đầu tư |
3 | Quần thể du lịch, nghỉ dưỡng và sân gôn Yên Thủy tại xã Hữu Lợi và thị trấn Hàng Trạm, huyện Yên Thủy do Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC đề xuất |
|
|
| Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư | Tháng 2/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. | Tháng 4/2022 | Sở Xây dựng |
| Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường | Tháng 4/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Đền bù, giải phóng mặt bằng | Tháng 5/2022 | UBND huyện Yên Thủy |
| Thủ tục đất đai | Tháng 6/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 6/2022 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 7/2022 | Nhà đầu tư |
4 | Nhà máy xi măng Xuân Thiện Hòa Bình tại xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy của Công ty TNHH Xuân Thiện Hòa Bình |
|
|
| Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 | Tháng 4/2022 | Sở Xây dựng |
| Đền bù, giải phóng mặt bằng | Tháng 8/2022 | UBND huyện Lạc Thủy |
| Thủ tục đất đai | Tháng 11/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 11/2022 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 12/2022 | Nhà đầu tư |
5 | Sân golf tại xã Quang Tiến, thành phố Hòa Bình do Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đề xuất |
|
|
| Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 | Tháng 3/2022 | UBND TP Hòa Bình |
| Chuyển mục đích sử dụng đất rừng. | Tháng 5/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| Cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất | Tháng 5/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư | Tháng 7/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Phê duyệt Nhiệm vụ, Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. | Tháng 10/2022 | Sở Xây dựng |
| Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường | Tháng 11/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Đền bù, giải phóng mặt bằng | Tháng 9/2022 | UBND TP Hòa Bình |
| Thủ tục đất đai | Tháng 11/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 12/2022 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 12/2022 | Nhà đầu tư |
6 | Dự án Đầu tư xây dựng cáp treo tại huyện Kim Bôi và huyện Lạc Sơn do Tập đoàn Mặt trời (Sun Group) đề xuất |
|
|
| Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 | Đã được phê duyệt |
|
| Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 | Tháng 02/2022 | UBND huyện Kim Bôi và huyện Lạc Sơn |
| Chuyển mục đích sử dụng đất rừng | Tháng 02/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| Cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất | Tháng 02/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Chấp thuận chủ trương đầu tư | Tháng 3/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường | Tháng 8/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Đền bù, giải phóng mặt bằng | Tháng 8/2022 | UBND huyện Kim Bôi và huyện Lạc Sơn |
| Thủ tục đất đai | Tháng 8/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 8/2022 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 9/2022 | Nhà đầu tư |
7 | Khu đô thị sinh thái tại xã Thịnh Minh và xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình do Công ty TNHH Phát triển Phú Hưng Khang đề xuất |
|
|
| Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 | Tháng 5/2022 | UBND TP Hòa Bình |
| Chuyển mục đích sử dụng đất rừng. | Tháng 5/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| Chấp thuận chủ trương đầu tư | Tháng 7/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án | Tháng 9/2022 | Sở Xây dựng |
| Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 | Tháng 12/2022 | Sở Xây dựng |
| Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường | Tháng 12/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Đền bù, giải phóng mặt bằng | Tháng 12/2022 | UBND TP Hòa Bình |
| Thủ tục đất đai | Tháng 3/2023 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| Cấp Giấy phép xây dựng | Tháng 3/2023 | Sở Xây dựng |
| Khởi công xây dựng | Tháng 4/2023 | Nhà đầu tư |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
- 4Công văn 290/UBND về báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 06 tháng đầu năm 2013 và chương trình công tác 06 tháng cuối năm 2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 189/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Chỉ thị 2352/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hải Phòng năm 2023
- 9Chỉ thị 01/CT-UBND nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 6Luật Doanh nghiệp 2020
- 7Nghị quyết 830/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã thuộc tỉnh Hòa Bình do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 12Hướng dẫn 2008/HD-UBND năm 2021 về trình tự thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 48/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 15Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 17Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 18Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
- 19Công văn 290/UBND về báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 06 tháng đầu năm 2013 và chương trình công tác 06 tháng cuối năm 2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 189/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 21Chỉ thị 2352/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 22Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 23Chỉ thị 02/CT-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hải Phòng năm 2023
- 24Chỉ thị 01/CT-UBND nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Chỉ số 03/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2022
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực