- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về phân cấp tiếp nhận hồ sơ đăng ký Nội quy lao động của người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về phân cấp tiếp nhận Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật về Hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6427/BC-UBND | Củ Chi, ngày 29 tháng 5 năm 2019 |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 2747/SNV-CCHC ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính định kỳ. Ủy ban nhân dân huyện báo cáo nội dung như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính (viết tắt là CCHC)
Ủy ban nhân dân huyện đã tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đồng thời triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác CCHC năm 2019, gồm các nội dung cụ thể sau:
- Quán triệt công tác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành công tác CCHC[1].
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình CCHC của huyện giai đoạn 2019 - 2020, Kế hoạch thực hiện công tác CCHC năm 2019.
- Ban hành quy trình giải quyết hồ sơ và phân công phối hợp liên thông giải quyết giữa các cơ quan đối với thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai[2].
- Ban hành Kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến năm 2019, phân công các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Ban hành Kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính năm 2019[3] như: tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; triển khai khảo sát sự hài lòng của người dân; sắp xếp lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện; thành lập các tổ tư vấn dịch vụ công trực tuyến tại huyện và các xã, thị trấn.
- Thành lập Tổ công tác cải cách hành chính giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện triển khai, theo dõi những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính.
- Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện nghiêm quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện[4].
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các nội dung lĩnh vực nội vụ và các nội dung có liên quan đến hoạt động công vụ trên địa bàn huyện năm 2019, trong đó có nội dung kiểm tra công tác cải cách hành chính tại một số cơ quan, đơn vị. Theo kế hoạch sẽ kiểm tra định kỳ 03 phòng chuyên môn, 06 đơn vị sự nghiệp công lập, 09 đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời kiểm tra đột xuất tại một số đơn vị, kiểm tra việc chấp hành chế độ trực vào các ngày Lễ, Tết. Tính đến nay, huyện đã tổ chức kiểm tra 04 đơn vị, qua đó đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị đẩy mạnh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính.
3. Về công tác tuyên truyền CCHC, TTHC
Ủy ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn huyện đến cuối nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Theo đó, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện đã tham mưu triển khai tuyên truyền trong năm 2019.
Trong 6 tháng đầu năm, Đài Truyền thanh huyện xây dựng 54 tiết mục Hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, với 119 tin, 47 bài viết, 02 video clip về thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cấp huyện và cấp xã. Qua đó, giải thích dịch vụ công trực tuyến mà huyện Củ Chi đang thực hiện; tiểu phẩm hướng dẫn người dân truy cập vào phần mềm dịch vụ công trực tuyến của huyện Củ Chi để phản ánh, tra cứu, đăng ký các nội dung quan tâm; một số kết quả trong thực hiện cải cách hành chính của huyện và một số xã, thị trấn tiêu biểu; UBND huyện phát hành 50.000 tờ gấp tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và người dân trên địa bàn huyện.
4. Những sáng kiến trong triển khai công tác CCHC đang áp dụng.
Triển khai đến các cơ quan, đơn vị thuộc huyện tham gia hưởng ứng đợt phát động thi đua cao điểm đón chào năm mới 2019 và kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam của Ủy ban nhân dân thành phố về đăng ký thực hiện giải pháp, sáng kiến liên quan đến công tác CCHC. Kết quả, khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội huyện đăng ký 102 nội dung, khối chính quyền đăng ký 63 nội dung.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nghiên cứu các mô hình sáng kiến của các quận, huyện khác để áp dụng phù hợp với thực tế tại địa phương.
5. Khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức
Căn cứ Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020 của Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố đã được ban hành, Ủy ban nhân dân huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã ký kết Chương trình phối hợp để triển khai thực hiện trên địa bàn huyện[5].
Cung cấp số liệu phục vụ điều tra xã hội học lĩnh vực đất đai, kinh doanh, xây dựng, hộ tịch của huyện và xã, thị trấn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và yêu cầu của Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố; đồng thời phân công các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ cho công tác điều tra.
Thí điểm tổ chức hệ thống khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp theo chỉ đạo của UBND thành phố tại UBND huyện và 03 đơn vị cấp xã gồm: UBND xã Tân Thông Hội, xã Tân Phú Trung và Thị trấn Củ Chi làm cơ sở để triển khai tại các xã còn lại.
6. Đánh giá những mặt làm được, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC được quan tâm thực hiện thường xuyên, tổ chức kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót, quán triệt triển khai, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của thành phố và của huyện. Công tác triển khai, tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến được tăng cường, từ đó tăng tỷ lệ hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của huyện và các xã, thị trấn.
(Đính kèm Phụ lục 1)
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế hành chính
1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
1.1.1. Xây dựng VBQPPL
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đúng quy định; tiếp tục rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn huyện để sửa đổi, bổ sung đúng chức năng nhiệm vụ và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.1.2. Công tác rà soát, kiểm tra VBQPPL
Thực hiện triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản QPPL theo chỉ đạo của thành phố đến các cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân huyện đã rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018. Kết quả, rà soát 82 văn bản quy phạm pháp luật, điều chỉnh 36 văn bản, 18 văn bản hết hiệu lực thi hành.
Ban hành kế hoạch tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL năm 2019 để nâng cao chất lượng cán bộ phụ trách công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn huyện.
1.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách thể chế hành chính
(Đính kèm Phụ lục 2B)
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
2.1. Thực hiện cải cách TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành tại Thành phố (không có phát sinh)
2.2. Công tác kiểm soát TTHC
2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành của công tác kiểm soát TTHC.
Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công tác kiểm soát TTHC, triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và hướng dẫn thực hiện; tổ chức tập huấn về dịch vụ công trực tuyến cho các đơn vị và các tổ tư vấn dịch vụ công của huyện và xã, thị trấn; niêm yết công khai TTHC kịp thời, đúng quy định để người dân tra cứu thực hiện.
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tăng cường công tác phối hợp liên thông giải quyết TTHC trên lĩnh vực đất đai theo hướng giảm thời gian giải quyết để nâng cao sự hài lòng của người dân; triển khai phần mềm liên thông điện tử giải quyết TTHC lĩnh vực đất đai (thủ tục “chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân”)
2.2.2. Kết quả triển khai các Kế hoạch
Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện thực hiện rà soát, niêm yết công khai TTHC thuộc phạm vi giải quyết đã được thành phố công bố tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị giải quyết TTHC, gỡ bỏ những TTHC đã hết hiệu lực hoặc không liên quan đến TTHC của các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân huyện công khai TTHC trên trang thông tin điện tử của huyện.
Bố trí quầy thu nghĩa vụ tài chính cho người dân đến thực hiện TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, vì vậy người dân không phải đi đến ngân hàng để nộp thuế, lệ phí như trước đây, do đó giảm được thời gian đi lại và chi phí cho người dân, góp phần nâng cao sự hài lòng của người dân khi tham gia TTHC tại huyện.
Thực hiện các biện pháp tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại huyện và các xã, thị trấn. Tính đến nay, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3 của huyện là 26,5% (1.248/4.710 hồ sơ), của xã thị, trấn là 28,4% (3.898/13.721 hồ sơ) so với tổng số hồ sơ tiếp nhận của lĩnh vực được cung cấp trực tuyến mức độ 3.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan giải quyết TTHC lĩnh vực đất đai, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục “chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân”, qua đó 100% hồ sơ đều giải quyết cho người dân sớm hơn thời gian quy định, cụ thể: tỷ lệ hồ sơ giải quyết sớm hơn thời gian quy định từ 1-2 ngày là 65,8%, tỷ lệ hồ sơ giải quyết sớm hơn thời gian quy định từ 03 ngày trở lên đạt 34,2% (trong đó sớm từ 3-5 ngày 14,9%, sớm từ 6-8 ngày 11,3%, sớm trên 8 ngày chiếm 8%).
Duy trì làm việc sáng ngày thứ bảy để tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và 21/21 xã, thị trấn.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện, nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 22 đơn vị.
- Số lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định: 22 đơn vị; số lượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại: 07 đơn vị.
- Số lượng công chức, viên chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: cấp huyện 04 người, cấp xã 05 người.
Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC: từ đầu năm đến nay Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đã tiếp nhận tổng cộng 210.556 hồ sơ, đã giải quyết 210.248 hồ sơ (5.146 hồ sơ trực tuyến). Trong đó, giải quyết đúng hạn 210.247 hồ sơ, 01 hồ sơ giải quyết trễ hạn, còn 308 hồ sơ đang trong thời hạn giải quyết. Cụ thể:
- Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện hiện đang tiếp nhận 55 TTHC, kết quả giải quyết đến nay:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 14.805 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 14.497 hồ sơ. Trong đó: Số lượng hồ sơ đúng hạn 14.497 (tỷ lệ đúng hạn 100%), số lượng hồ sơ trễ hạn: 00 (tỷ lệ trễ hạn 0%). Còn 308 hồ sơ đang trong trong thời hạn giải quyết.
- Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hiện đang tiếp nhận 18 TTHC, kết quả giải quyết đến nay:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 195.751 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 195.751 hồ sơ. Trong đó: số lượng hồ sơ đúng hạn 195.750 (tỷ lệ % đúng hạn 99,9995%), có 01 hồ sơ trễ hạn (tỷ lệ trễ hạn 0,0005%).
Nguyên nhân trễ hạn là do Hệ thống phần mềm xử lý hồ sơ trực tuyến (lĩnh vực hộ tịch) của xã bị lỗi nên trễ hạn giải quyết cho người dân.
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: UBND xã đã thực hiện 01 thư xin lỗi theo quy định (tỷ lệ thực hiện thư xin lỗi là 100% số hồ sơ trễ hạn).
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính: Số lượng nhận được từ Văn phòng UBND Thành phố: 0 đơn; số lượng đã giải quyết và thông báo kết quả: 0 đơn.
2.3. Thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC vào ngày thứ bảy hàng tuần.
Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày thứ bảy trong tuần là 22 đơn vị. Số lượng hồ sơ TTHC được tiếp nhận giải quyết vào ngày thứ 7 hàng tuần tại huyện và xã, thị trấn là 16.586 hồ sơ.
2.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách TTHC
Đính kèm Phụ lục 3B
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan
- Thực hiện nghiêm quy định về tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân huyện có 12 Phòng chuyên môn, 11 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, 97 trường học và 21 Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
- Thực hiện giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019. Việc tuyển dụng công chức đảm bảo đúng chuyên môn nghiệp vụ theo Đề án vị trí việc làm. Đến nay, số biên chế có mặt trên tổng số biên chế được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của huyện là 5273/6180 người.
- Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã, thị trấn đều có ban hành sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc và triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức để tổ chức thực hiện. Các cơ quan chuyên môn huyện đều ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động, trong đó có 08 phòng chuyên môn đã ban hành lại Quy chế tổ chức và hoạt động theo quy chế mẫu.
3.2. Về thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý
Các lĩnh vực đã được UBND thành phố phân cấp, ủy quyền quản lý, giải quyết:
- Phân cấp cho UBND huyện quyết định số lượng và bố trí các chức danh cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn; quản lý nhà nước đối với tài sản công tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật[6]; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C; tiếp nhận hồ sơ đăng ký Nội quy lao động; tiếp nhận Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp[7];
- Ủy quyền nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức, viên chức[8].
- Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt điều lệ của hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã, thị trấn; thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện; thành lập Ban Đại diện Hội người cao tuổi huyện; xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
3.3. Về xác định vị trí việc làm
Tiếp tục thực hiện theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện và hướng dẫn thực hiện theo đúng cơ cấu được duyệt.
3.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
(Đính kèm Phụ lục 4B)
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện đúng các quy định và đảm bảo theo quy trình trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, chức vụ, chức danh đối với cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng đột xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và tham gia các phong trào thi đua; xem xét, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân có sai phạm; giải quyết kịp thời chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã về nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và các chính sách khác liên quan đến tiền lương, các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội, nghỉ việc, nghỉ hưu, chuyển công tác đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức.
4.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phê duyệt:
Số lượng tham gia các lớp do Thành phố tổ chức: 80 cán bộ, công chức, viên chức.
Số lượng lớp do cơ quan tổ chức: 03 lớp, với 766 người tham dự.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: tập huấn công tác thi đua, khen thưởng; tập huấn phần mềm quản lý cán bộ, công chức; đào tạo trung cấp lý luận chính trị; bồi dưỡng thanh tra an toàn thực phẩm, Quản lý xây dựng và phát triển đô thị, tập huấn công tác dân tộc.
4.3. Về cải cách công vụ công chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, phòng, ban (không có phát sinh).
- Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính (không có phát sinh).
4.4. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện[9] theo Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của UBND thành phố.
4.5. Về cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
- Cán bộ, công chức UBND xã, thị trấn:
Tổng số lượng cán bộ, công chức của UBND xã, thị trấn: 416 người, trong đó cán bộ là 226 người, công chức 190 người.
Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức UBND xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định: 416/416 người (đạt 100%).
Số lượng cán bộ, công chức UBND xã, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 395 người
- Cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND xã, thị trấn:
Tổng số lượng Cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND xã, thị trấn: 439 người.
Số lượng cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND xã, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 365 người (đạt 83,3%).
Số lượng cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND xã, thị trấn đáp ứng được yêu cầu công tác: 439 người (đạt 100%).
4.6. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đính kèm Phụ lục 5B
5.1. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
5.1.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên (các phòng chuyên môn và đoàn thể huyện) là 17/17 đơn vị.
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên (đối với các xã, thị trấn) là 01/21 xã, thị trấn
5.1.2. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động: 02/109 đơn vị
- Số lượng đơn vị có xây dựng mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 106/109 đơn vị.
5.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tài chính công
Các đơn vị thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, ban hành quy chế chỉ tiêu nội bộ theo quy định và điều hành theo đúng quy chế, chủ động tiết kiệm kinh phí để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
(Đính kèm Phụ lục 6B)
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
Ủy ban nhân dân huyện đang quản lý, sử dụng 09 phần mềm do thành phố cung cấp, 03 phần mềm do cơ quan chủ động xây dựng thực hiện. Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trao đổi công việc là 100%.
Tiếp tục triển khai chính quyền điện tử và dịch vụ công trực tuyến năm 2019, phần mềm Củ Chi trực tuyến đến lãnh đạo, công chức cấp huyện, lãnh đạo UBND và các tổ chức chính trị - xã hội ở các xã, thị trấn, trưởng ấp, khu phố. Từ đó, tuyên truyền sâu rộng đến tận người dân về nội dung, cách thức thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
Tiếp tục triển khai phần mềm Chỉ đạo điều hành công việc của Ủy ban nhân dân huyện, mở rộng sử dụng trong khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện.
(Đính kèm Phụ lục 7B)
6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
Tiếp tục xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; đồng thời, triển khai xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân huyện.
Kết quả đến nay, có 12/12 phòng chuyên môn và 21/21 UBND các xã, thị trấn đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001; có 07/12 phòng chuyên môn ứng dụng ISO điện tử; tại UBND huyện Củ Chi đã xây dựng được 158 quy trình giải quyết TTHC tại 11/12 phòng.
(Đính kèm Phụ lục 7B)
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị đã xây dựng mới và đang sử dụng: 22/22 đơn vị, từ đầu năm đến nay không có trụ sở cơ quan, đơn vị được xây dựng mới.
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải sửa chữa: 19 đơn vị UBND xã, thị trấn có nhu cầu sửa chữa.
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải xây dựng mới: không có
1. Những mặt làm được của công tác CCHC
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC luôn được UBND huyện quan tâm, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Triển khai những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác CCHC năm 2019. Trên cơ sở đó các cơ quan chuyên môn, UBND các xã - thị trấn kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch của huyện đúng tiến độ.
- Công tác kiểm soát TTHC được thực hiện thường xuyên, liên tục theo kế hoạch đề ra; cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát TTHC được kiện toàn; cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai thực hiện nghiêm túc, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong liên thông giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức trên lĩnh vực đất đai, rút ngắn được thời gian giải quyết cho người dân.
- Thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động chỉ đạo điều hành và tác nghiệp của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ huyện đến xã, thị trấn.
- Đẩy mạnh công tác triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, từ đó tăng tỷ lệ hồ sơ đăng ký trực tuyến trên địa bàn huyện.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong công tác tiếp dân và giải quyết TTHC.
2. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC và nguyên nhân
- Số lượng TTHC đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn thấp, nguyên nhân là do tạm dừng việc mở rộng cung cấp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Số lượng người dân đăng ký thực hiện nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính còn ít do người dân có thói quen nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp, bên cạnh đó hầu hết các thủ tục của cấp xã có phát sinh hồ sơ thường xuyên đều được giải quyết trong ngày nên người dân chọn đến trực tiếp tại cơ quan để thực hiện hoặc đăng ký trực tuyến.
3. Kiến nghị, đề xuất trong công tác CCHC (không có)
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CCHC TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong 6 tháng cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện tập trung thực hiện những nội dung sau:
- Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Phối hợp Bưu điện thực hiện các biện pháp để nâng tỷ lệ người dân tham gia nộp hồ sơ và nhận trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3. Đồng thời, triển khai mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 khi có chỉ đạo của UBND thành phố.
- Tiếp tục thực hiện kiểm tra công tác CCHC, kiểm soát TTHC, kiểm tra việc giải quyết TTHC tại UBND các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn của huyện.
- Thực hiện nghiêm quy định về Thư xin lỗi đối với trường hợp TTHC giải quyết trễ hạn.
- Triển khai khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức tại UBND huyện và các xã, thị trấn; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hiệu quả công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo yêu cầu.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối với các xã, thị trấn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn huyện.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 của huyện Củ Chi./.
| CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CCHC
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Nội dung | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Kiểm tra công tác cải cách hành chính |
|
|
|
|
|
1.1 | Số đơn vị được kiểm tra | 0 | 4 |
|
|
|
1.2 | Kết quả việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra | Không phát sinh | Nhắc nhở các đơn vị đẩy mạnh thực hiện các nội dung được kiểm tra |
|
| |
2 | Công tác tuyên truyền CCHC, CCTTHC |
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng, Hình thức, nội dung | Xây dựng tiết mục Hướng đến xây dựng chính quyền điện tử (phát thứ 2, thứ 5 hàng tuần): 4 lượt/ngày. Nội dung tuyên truyền: Dịch vụ công trực tuyến, cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, hoàn trả kết quả hồ sơ, mô hình 1 cửa liên thông; ...Số lượng: Xây dựng 28 tiết mục Hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, với 56 tin, 27 bài viết | Xây dựng tiết mục Hướng đến xây dựng chính quyền điện tử (phát thứ 2, thứ 5 hàng tuần): 4 lượt/ngày. Nội dung tuyên truyền: Dịch vụ công trực tuyến, cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, hoàn trả kết quả hồ sơ, mô hình 1 cửa liên thông; ...Số lượng: Xây dựng 54 tiết mục Hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, với 119 tin, 47 bài viết, 02 video clip về thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cấp huyện và cấp xã. Phát hành 50.000 tờ gấp tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 |
|
| |
3 | Khảo sát sự hài lòng |
|
|
|
|
|
3.1 | Trên hệ thống đánh giá hài lòng |
|
|
|
| Hệ thống tự cập nhật |
3.1.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
|
|
|
3.1.2 | Hài lòng |
|
|
|
|
|
3.1.3 | Bình thường |
|
|
|
|
|
3.1.4 | Không hài lòng |
|
|
|
|
|
3.2 | Tại KIOSK ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) |
|
|
|
| Hệ thống tự cập nhật |
3.2.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
|
|
|
3.2.2 | Hài lòng |
|
|
|
|
|
3.2.3 | Bình thường |
|
|
|
|
|
3.2.4 | Không hài lòng |
|
|
|
|
|
3.3 | Đơn vị tự khảo sát |
|
|
|
|
|
3.3.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
|
|
|
3.3.2 | Hài lòng | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | |
3.3.3 | Bình thường | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | |
3.3.4 | Không hài lòng | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % | Tỷ lệ % |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Nội dung | Quý l | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của địa phương |
|
|
|
|
|
1.1 | Số lượng VBQPPL Hội đồng nhân dân quận - huyện ban hành | 0 | 0 |
|
|
|
1.2 | Số lượng VBQPPL Hội đồng nhân dân phường - xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện ban hành | 0 | 0 |
|
|
|
1.3 | Số lượng VBQPPL được UBND quận - huyện ban hành | 0 | 0 |
|
|
|
1.4 | Số lượng VBQPPL được UBND phường - xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện ban hành | 0 | 0 |
|
|
|
2 | Công tác rà soát, kiểm tra VBQPPL của quận - huyện |
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng các VBQPPL quận - huyện ban hành rà soát định kỳ | 82 | 82 |
|
|
|
2.2 | Kết quả xử lý các vấn đề phát hiện trong quá trình rà soát | 0 | 0 |
|
|
|
2.3 | Số lượng VBQPPL sau rà soát được điều chỉnh | 36 | 36 |
|
|
|
2.4 | Số lượng VBQPPL của HĐND, UBND quận - huyện ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực | 13 | 13 |
|
|
|
3 | Công tác theo dõi thi hành pháp luật trọng tâm và theo chuyên đề của quận - huyện |
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng VBQPPL đã được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định. | 0 | 0 |
|
|
|
3.2 | Tên các VBQPPL đã được triển khai |
|
|
|
|
|
3.3 | Số lượng VBQPPL được kiểm tra thực hiện | 0 | 0 |
|
|
|
3.4 | Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra. | không | không |
|
|
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TTHC CỦA HUYỆN
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Nội dung | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Số lượng TTHC theo các Quyết định công bố, chuẩn hóa của Chủ tịch UBND TP đang áp dụng | 311 | 311 |
|
|
|
1.1 | Cấp huyện | 191 | 191 |
|
|
|
1.1 | Cấp xã | 120 | 120 |
|
|
|
2 | Tổng số TTHC đang được thực hiện/tiếp nhận tại cơ quan, đơn vị | 74 | 74 |
|
|
|
2.1 | Tống số lượng TTHC đang thực hiện tại cơ quan (bao gồm đã công bố, chưa công bố, chưa chuẩn hóa, chưa đủ điều kiện công bố) | 74 | 74 |
|
|
|
2.2 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp huyện đã được công bố | 53 | 53 |
|
|
|
2.3 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp xã đã được công bố | 18 | 18 |
|
|
|
2.4 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp huyện chưa được công bố | 2 | 2 |
|
|
|
2.5 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp xã chưa được công bố | 1 | 1 |
|
|
|
2.6 | Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp | 0 | 0 |
|
|
|
2.7 | Số lượng nhóm TTHC thực hiện liên thông | 6 | 0 |
|
|
|
2.7.1 | Giữa cấp thành phố và cấp huyện | 0 | 0 |
|
|
|
2.7.2 | Giữa cấp huyện và cấp xã | 4 | 4 |
|
|
|
3 | Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại đơn vị (bao gồm cả trực tiếp, qua bưu điện hoặc trực tuyến) |
|
|
|
|
|
3.1 | Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại quận - huyện | 10.040 | 14.805 |
|
|
|
3.2 | Tổng số hồ sơ đã giải quyết | 9.196 | 14.497 |
|
|
|
3.2.1 | Số lượng hồ sơ đúng hạn | 9.196 | 14.497 |
|
|
|
3.2.2 | Số lượng hồ sơ trễ hạn | 0 | 0 |
|
|
|
3.2.3 | Số lượng hồ sơ trả bổ sung từ 02 lần trở lên | 0 | 0 |
|
|
|
3.3 | Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại phường - xã, thị trấn | 79.929 | 195.751 |
|
|
|
3.3.1 | Số lượng hồ sơ đúng hạn | 79.929 | 195.750 |
|
|
|
3.3.2 | Số lượng hồ sơ trễ hạn | 0 | 1 |
|
|
|
3.3.3 | Số lượng hồ sơ trả bổ sung từ 02 lần trở lên | 0 | 0 |
|
|
|
3.4 | Số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trong buổi sáng thứ bảy hàng tuần | 7.365 | 16.586 |
|
|
|
3.5 | Số lượng công chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | 99 | 94 |
|
| cấp huyện 4 người, cấp xã 90 người/21 xã, thị trấn |
4 | Số lượng thư xin lỗi | 0 | 1 |
|
|
|
4.1 | Qua hình thức Thư xin lỗi | 0 | 1 |
|
|
|
4.2 | Qua tin nhắn | 0 | 0 |
|
|
|
5 | Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính |
|
|
|
|
|
5.1 | Số lượng tiếp nhận | 0 | 0 |
|
|
|
5.2 | Số lượng đã giải quyết và thông báo kết quả cho VP UBND TP và cá nhân, tổ chức đã phản ánh | 0 | 0 |
|
|
|
5.3 | Số lượng chưa giải quyết | 0 | 0 |
|
|
|
6 | Phân cấp, ủy quyền giải quyết TTHC |
|
|
|
|
|
6.1 | Số lượng Quyết định của UBND TP đã được UBND Thành phố phân cấp hoặc ủy quyền giải quyết TTHC | 2 | 2 |
|
|
|
6.2 | Số lượng TTHC đã được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định | 2 | 4 |
|
|
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA HUYỆN
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Tiêu chí | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Tổng số lượng các đơn vị hành chính và cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Quận - Huyện | 141 | 141 |
|
|
|
1.1 | Số lượng phòng chuyên môn và tương đương thuộc UBND Quận - Huyện | 12 | 12 |
|
|
|
1.2 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc | 108 | 108 |
|
|
|
1.3 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã | 21 | 21 |
|
|
|
1.4 | Số lượng Khu phố | 178 | 178 |
|
|
|
1.5 | Số lượng Tổ dân phố | 1907 | 1907 |
|
|
|
2 | Thực hiện quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc Thành phố theo quy định mới nhất của Chính phủ |
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng phòng chuyên môn có quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc | 12 | 12 |
|
|
|
2.3 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc có quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc | 107 | 108 |
|
|
|
2.4 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy chế làm việc | 21 | 21 |
|
|
|
3 | Thực hiện phân cấp và ủy quyền quản lý |
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng văn bản, quyết định của UBND TP phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước | 12 | 14 |
|
|
|
3.2 | Số lượng quyết định của UBND TP phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật | 5 | 7 |
|
|
|
3.3 | Lĩnh vực đã được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền quản lý | Giao biên chế xã; nâng bậc lương; tiếp nhận đăng ký Nội quy lao động; thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; phê duyệt điều lệ của hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã, thị, thị trấn; thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện; thành lập Ban đại diện Hội người cao tuổi huyện; xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài | Giao biên chế xã; nâng bậc lương; tiếp nhận đăng ký Nội quy lao động; thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; phê duyệt điều lệ của hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã, thị, thị trấn; thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện; thành lập Ban đại diện Hội người cao tuổi huyện; xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài |
|
|
|
4 | Tinh giản biên chế |
| 0 |
|
|
|
4.1 | Số lượng tinh giản biên chế khối hành chính và đảng, đoàn thể | 0 | 0 |
|
|
|
4.1 | Số lượng tinh giản biên chế khối sự nghiệp | 0 | 2 |
|
|
|
5 | Số lượng Quyết định ban hành, sửa đổi, hủy bỏ các quy chế thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện | 0 | 0 |
|
|
|
5.1 | Số lượng Quyết định của UBND đơn vị ban hành các quy chế | 0 | 0 |
|
|
|
5.2 | Lĩnh vực, nội dung | Quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế phối hợp | 0 |
|
|
|
6 | Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính |
| 0 |
|
|
|
6.1 | Số lượng phó trưởng phòng của các phòng chuyên môn và tương đương | 28 | 28 |
|
|
|
6.3 | Số lượng cấp phó của lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc | 18 | 18 |
|
|
|
6.4 | Số lượng Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch HĐND cấp xã | 15 | 15 |
|
|
|
6.5 | Số lượng Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch UBND cấp xã | 0 | 0 |
|
|
|
7 | Thực hiện vị trí việc làm |
| 0 |
|
|
|
7.1 | Số cơ quan hành chính thuộc UBND quận - huyện thực hiện đúng cơ cấu công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 12 | 12 |
|
|
|
7.2 | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công lập thuộc UBND quận - huyện thực hiện đúng cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 108 | 108 |
|
|
|
8 | Kiểm tra công tác tình hình tổ chức và hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc |
|
|
|
|
|
8.1 | Số lượng kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận - huyện | 0 | 0 |
|
|
|
8.2 | Số lượng kiểm tra đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận - huyện | 0 | 0 |
|
|
|
8.3 | Số lượng kiểm tra đơn vị hành chính cấp xã | 0 | 4 |
|
|
|
8.4 | Kết quả việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra (đánh giá chung tình hình, những vấn đề cụ thể) | Không phát sinh | Nhắc nhở, chấn chỉnh |
|
|
|
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA HUYỆN
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Tiêu chí | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Số lượng thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức | 67 | 246 |
|
|
|
1.1 | Số lượng Quyết định tuyển dụng của đơn vị | 0 | 0 |
|
|
|
1.2 | Số lượng Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức của đơn vị | 5 | 9 |
|
|
|
1.3 | Số lượng Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của đơn vị | 29 | 149 |
|
|
|
1.4 | Số lượng Công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị hành chính, phòng, ban chuyên môn | 0 | 0 |
|
|
|
1.5 | Số lượng Công chức được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị hành chính, phòng, ban chuyên môn | 0 | 0 |
|
|
|
1.6 | Số lượng Viên chức bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập (Hiệu trưởng, Hiệu phó, GĐ, PGĐ Trung tâm,... trực thuộc Sở - ngành, quận - huyện) | 9 | 9 |
|
|
|
1.7 | Số lượng Viên chức bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập | 0 | 0 |
|
|
|
1.8 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật: | 0 | 1 |
|
|
|
1.8.1 | Khiển trách | 0 | 0 |
|
|
|
1.8.2 | Cảnh cáo | 0 | 1 |
|
|
|
1.8.3 | Cách chức | 0 | 0 |
|
|
|
1.8.4 | Buộc thôi việc | 0 | 0 |
|
|
|
1.9 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu | 13 | 36 |
|
|
|
1.10 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc | 11 | 43 |
|
|
|
2 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do đơn vị tổ chức | 2 | 3 |
|
|
|
2.1.1 | Lĩnh vực, tên các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ | Tập huấn công tác Thi đua, khen thưởng; tập huấn phần mềm quản lý cán bộ, công chức | Tập huấn công tác Thi đua, khen thưởng; tập huấn phần mềm quản lý cán bộ, công chức; đào tạo trung cấp chính trị |
|
|
|
2.1.3 | Số lượng học viên tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do đơn vị tổ chức | 734 | 766 |
|
|
|
2.2 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do thành phố tổ chức | 0 | 80 |
|
|
|
3 | Về cải cách công vụ công chức |
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng người trúng tuyển trong thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, phòng, ban | 0 | 0 |
|
|
|
3.2 | Số lượng người (nhân tài, nhân tài đặc biệt) được thu hút vào làm việc bộ máy hành chính, tổ chức khoa học và công nghệ | 0 | 0 |
|
|
|
4 | Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố |
|
|
|
|
|
4.1 | Số lần tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức. | 0 | 4 |
|
|
|
4.2 | Xử lý sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức. |
|
|
|
|
|
5 | Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã |
|
|
|
|
|
5.1 | Số lượng cán bộ cấp xã | 223 | 226 |
|
|
|
5.2 | Số lượng công chức cấp xã | 192 | 190 |
|
|
|
5.3 | Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã | 441 | 439 |
|
|
|
5.4 | Số lượng cán bộ cấp xã đạt chuẩn | 223 | 226 |
|
|
|
5.5 | Số lượng công chức cấp xã đạt chuẩn | 192 | 190 |
|
|
|
5.6 | Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ | 756 | 760 |
|
|
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA HUYỆN
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Tiêu chí | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước |
|
|
|
|
|
1.1 | Số lượng cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ: | 38 | 38 |
|
|
|
1.1.1 | Cấp huyện | 17 | 17 |
|
|
|
1.1.2 | Cấp xã | 21 | 21 |
|
|
|
1.2 | Số lượng cơ quan hành chính ban hành quy chế chỉ tiêu nội bộ: | 38 | 38 |
|
|
|
1.2.1 | Cấp huyện | 17 | 17 |
|
|
|
1.2.2 | Cấp xã | 21 | 21 |
|
|
|
2 | Về thực hiện cơ chế tự chủ cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ | 108 | 109 |
|
|
|
2.2 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ kinh phí | 4 | 4 |
|
|
|
2.3 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ một phần kinh phí | 86 | 86 |
|
|
|
2.4 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập ban hành quy chế chỉ tiêu nội bộ | 108 | 109 |
|
|
|
3 | Về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động | 0 | 0 |
|
|
|
3.2 | Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 0 | 0 |
|
|
|
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN
(Kèm theo Báo cáo số 6427/BC-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện)
STT | Tiêu chí | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Tổng số trong năm | Ghi chú |
1 | Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước |
|
|
|
|
|
1.1 | Kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản: | 39 | 39 |
|
|
|
1.1.1 | Số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận - huyện kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản với UBND thành phố | 18 | 18 |
|
|
|
1.1.2 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản với UBND thành phố | 21 | 21 |
|
|
|
1.2 | Số lượng đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc | 39 | 39 |
|
|
|
1.3 | Hộp thư điện tử: | 201 | 201 |
|
|
|
1.3.1 | Số lượng hộp thư điện tử cấp cho cán bộ, công chức lãnh đạo | 6 | 6 |
|
|
|
1.3.2 | Số lượng hộp thư điện tử cán bộ, công chức lãnh đạo sử dụng thường xuyên | 6 | 6 |
|
|
|
1.3.3 | Số lượng hộp thư điện tử cấp cho công chức, viên chức | 195 | 195 |
|
|
|
1.3.4 | Số lượng hộp thư điện từ công chức, viên chức sử dụng thường xuyên | 195 | 195 |
|
|
|
1.4 | Số lượng TTHC cung cấp trên hệ thống một cửa điện tử của thành phố | 104 | 104 |
|
|
|
1.5 | Số lượng Trang thông tin điện tử của cơ quan và các phòng/ban/đơn vị. | 1 | 1 |
|
|
|
1.6 | Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến: |
|
|
|
|
|
1.6.1 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2 | 92 | 92 |
|
|
|
1.6.2 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 | 93 | 17 |
|
| tạm dừng mở rộng cung cấp theo Công văn số 985/UBND-KSTT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố |
1.6.3 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4 | 6 | 0 |
|
| |
1.7 | Tình hình sử dụng dịch vụ công trực tuyến: |
|
|
|
|
|
1.7.1 | Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến ở mức độ 3 | 19 | 5146 |
|
| cấp huyện: 1248 hs, cấp xã 3898 hs |
1.7.2 | Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến ở mức độ 4 | 0 | 0 |
|
|
|
2 | Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính của quận/huyện |
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã đã công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO 9001 | 21 | 21 |
|
| 21/21 Xã, thị trấn |
2.2 | Số lượng TTHC (gồm các TTHC đã công bố và chưa công bố) thực hiện theo ISO 9001 | 216 | 216 |
|
|
|
2.2.1 | Cấp huyện | 158 | 158 |
|
|
|
2.2.2 | Cấp xã | 58 | 58 |
|
|
|
2.3 | Số lượng TTHC thực hiện theo ISO 9001 đã công bố chuẩn hóa |
|
|
|
|
|
2.3.1 | Cấp huyện | 151 | 151 |
|
|
|
2.3.2 | Cấp xã | 58 | 58 |
|
|
|
2.4 | Số lượng TTHC thực hiện theo ISO 9001 chưa công bố chuẩn hóa |
|
|
|
|
|
2.4.1 | Cấp huyện | 7 | 7 |
|
|
|
2.4.2 | Cấp xã | 0 | 0 |
|
|
|
2.5 | Số lượng TTHC (gồm các TTHC đã công bố và chưa công bố) chưa thực hiện theo ISO 9001 |
|
|
|
|
|
2.5.1 | Cấp huyện | 32 | 32 |
|
|
|
2.5.2 | Cấp xã | 60 | 60 |
|
|
|
2.6 | Số lượng TTHC chưa thực hiện theo ISO 9001 đã công bố chuẩn hóa |
|
|
|
|
|
2.6.1 | Cấp huyện | 32 | 32 |
|
|
|
2.6.2 | Cấp xã | 60 | 60 |
|
|
|
2.7 | Số lượng TTHC chưa thực hiện theo ISO 9001 chưa công bố chuẩn hóa |
|
|
|
|
|
2.7.1 | Cấp huyện | 57 | 57 |
|
|
|
2.7.2 | Cấp xã | 0 | 0 |
|
|
|
2.8 | Số lượng TTHC đang thực hiện ISO điện tử |
|
|
|
|
|
2.8.1 | Cấp huyện | 5 | 5 |
|
|
|
2.8.2 | Cấp xã | 5 | 5 |
|
|
|
3 | Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích | 0 | 0 |
|
|
|
3.2 | Số lượng hồ sơ trả qua dịch vụ bưu chính công ích | 17 | 17 |
|
|
|
[1] Công văn số 15823/UBND-NV ngày 10/12/2018 của UBND huyện
[2] Công văn số 16662/UBND-TNMT ngày 21/12/2018 ; Công văn số 98/UBND-NV ngày 04/01/2019
[3] Kế hoạch số 3728/KH-UBND ngày 27/3/2019.
[4] Công văn số 14963/UBND-NV ngày 22/11/2018
[5] Chương trình phối hợp số 4110/CTrPH-UBND-UBMTTQ ngày 10/4/2018
[6] Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31/7/2018
[7] Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 09/5/2016; Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016
[8] Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010; Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018; Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20/10/2018
[9] Quyết định số 3909/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năn 2018; Công văn số 14963/UBND-NV ngày 22/11/2019
- 1Báo cáo 218/BC-UBND về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 2Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Kế hoạch 2547/KH-UBND năm 2022 triển khai đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 2016/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về phân cấp tiếp nhận hồ sơ đăng ký Nội quy lao động của người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về phân cấp tiếp nhận Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật về Hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 12Báo cáo 218/BC-UBND về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 13Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 14Kế hoạch 2547/KH-UBND năm 2022 triển khai đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 2016/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định
Báo cáo 6427/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2019 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6427/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 29/05/2019
- Nơi ban hành: Huyện Củ Chi
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài Phú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định