Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3910/BC-GDĐT-TiH | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2017 |
TỔNG KẾT CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT NĂM HỌC 2016-2017 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017 của ngành học, Ban chỉ đạo giáo dục khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo tổng kết công tác Giáo dục khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (Chuyên biệt - Giáo dục hòa nhập) năm học 2016-2017 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018 như sau:
BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT NĂM HỌC 2016-2017
Quy mô trường lớp - học sinh
| Trường Chuyên biệt | Trung tâm HTPTGDHN | ||||
Tổng số | 21 | 10 | ||||
Trong đó: | Công lập | NCL | Công lập | NCL | ||
16 | 5 | 3 | 7 | |||
Tổng số lớp: | 220 | 79 | ||||
Khiếm thị | 51 | 1 | ||||
Khiếm thính | 46 | 30 | ||||
Khuyết tật trí tuệ | 109 | 37 | ||||
Khuyết tật vận động | 3 | 4 | ||||
Đa tật | 4 | 5 | ||||
Khác | 7 | 2 | ||||
Can thiệp sớm | 79 | |||||
Tổng số học sinh | Mầm non | Tiểu học | THCS, khác | Tổng số đến trường/thống kê | ||
| 530 | 1.062 | 1.319 | 2.911 | ||
-Nữ | 248 | 493 | 609 | 1.350 | ||
-Dân tộc thiểu số | 21 | 40 | 43 | 104 | ||
Độ tuổi | 0-6 tuổi | 7-14 tuổi | 15-18 Tuổi | Trên 18 tuổi | ||
Khiếm thị | 77 | 90 | 84 | 28 | ||
Khiếm thính | 149 | 248 | 324 | 25 | ||
Khuyết tật trí tuệ | 259 | 648 | 882 | 28 | ||
Khuyết tật vận động | 8 | 6 | 9 |
| ||
Đa tật | 10 | 23 | 20 |
| ||
Khác | 27 | 47 |
|
| ||
Can thiệp sớm | 392 | |||||
Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên | 799 | |||||
CBQL | 64 | |||||
Giáo viên | 512 | |||||
Nhân viên hỗ trợ | 33 | |||||
Nhân viên | 190 | |||||
| Hòa nhập | ||||
| Mầm non | Tiểu học | THCS | THPT | Tổng cộng |
Tổng số trường | 125 | 398 | 179 | 23 | 725 |
Tổng số lớp | 198 | 2.642 | 725 | 46 | 3.611 |
Tổng số học sinh | 445 | 3.152 | 1.160 | 59 | 4.816 |
- Nữ | 51 | 1.229 | 475 | 20 | 1.775 |
- Dân tộc thiểu số | 18 | 152 | 32 | 4 | 206 |
Chia ra: |
|
|
|
|
|
- Khiếm thị | 13 | 94 | 35 | 14 | 156 |
- Khiếm thính | 19 | 135 | 50 | 6 | 210 |
- Khuyết tật trí tuệ | 309 | 2.182 | 802 | 14 | 3.307 |
- Khuyết tật vận động | 51 | 364 | 134 | 20 | 569 |
- Đa tật | 9 | 67 | 25 | 1 | 102 |
- Khác | 44 | 310 | 114 | 4 | 472 |
Giáo viên | 421 | 4.055 | 4.482 | 276 | 9.234 |
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo.
- Ban chỉ đạo Giáo dục khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thành phố (GDKT&TECHCKK TP) đã ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2016- 2 2017. Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch từng tháng đã được triển khai đầy đủ và kịp thời đến các phòng Giáo dục và đào tạo quận - huyện.
- Kế hoạch số 4357/GDĐT-MN ngày 15/12/2016 của Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với Công đoàn Giáo dục Thành phố về Kế hoạch Hội thi Giáo viên dạy giỏi học sinh khuyết tật Thành phố năm học 2016-2017.
- Kế hoạch số 4519/KH-GDĐT-MN ngày 29/12/2016 của Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với Công đoàn Giáo dục Thành phố về Kế hoạch tổ chức Hội diễn văn nghệ giáo viên - học sinh khuyết tật cấp thành phố lần thứ nhất năm học 2016-2017.
- Thực hiện theo quyết định số 1029-QĐ/UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giáo dục Đào tạo đã hoàn tất giai đoạn 1 của đề án: Thành lập 02 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập từ việc nâng cấp 02 trường chuyên biệt: Hướng Dương quận Tân Bình và Trường Rạng Đông Huyện Bình Chánh, hỗ trợ cho 03 trường chuyên biệt còn lại trong kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi trong giai đoạn 2 từ nay đến năm 2020.
- Kế hoạch số 3923/KH-GDĐT-GDMN ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Sở GD&ĐT về việc tổ chức cho CBQL và GV các trường chuyên biệt, các trường có trẻ khuyết tật học hòa nhập học tập về chương trình khung giáo dục Tiểu học cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại tỉnh Hải Dương và công tác giáo dục hòa nhập tại thành phố Hà Nội.
- Các phòng giáo dục tham mưu Ủy ban nhân dân quận - huyện về việc thành lập và bổ sung kiện toàn Ban chỉ đạo Giáo dục đặc biệt của ngành Giáo dục và Đào tạo quận - huyện năm học 2016-2017.
2. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
- Thực hiện hiệu quả việc học tập, quán triệt Nghị quyết lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đẩy mạnh sinh hoạt tổ khối chuyên môn, giáo viên đầu tư và sáng tạo để giúp cho học sinh được tiếp thu bài tốt và hoạt động tích cực trong các hoạt động thông qua các phong trào, hoạt động thi đua chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại các cơ sở ngày càng được nâng lên, tạo sự động viên, khích lệ trong tập thể nhà trường.
- Triển khai việc tổ chức học tập các văn bản về pháp luật theo quy định.
- Thực hiện “Xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”.
3. Chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục học sinh.
3.1 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ.
3.1.1 Việc đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh, công tác y tế trường học (YTTH)
- 100% các trường có quyết định thành lập Ban Giáo dục sức khỏe và An toàn trường học năm học 2016-2017.
- Triển khai Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT của Liên Bộ Y tế và Bộ GD-ĐT nhằm tổ chức, thực hiện tốt các nội dung công tác YTTH năm học 2016-2017 tại các cơ sở giáo dục.
- 100% trường có xây dựng kế hoạch hoạt động YTTH theo hướng dẫn của ngành và được Hiệu trưởng phê duyệt (đảm bảo các chương trình theo quy định). 100% trường có bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ YTTH hàng năm.
- 100% trường học duy trì bảo đảm cung cấp đủ nước uống, nước sinh hoạt đủ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành của Bộ Y tế về chất lượng nước dùng nấu ăn, nước uống, nước sinh hoạt.
- 100% phòng y tế tại các trường học đều có trang thiết bị phục vụ cho công tác YTTH đúng quy định.
- 100% trường có bảng theo dõi tiêm chủng, uống vắc xin và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em.
3.1.2 Duy trì việc đảm bảo chất lượng nuôi dưỡng học sinh
a. Chế độ dinh dưỡng:
- Nhà trường thỏa thuận với phụ huynh về mức thu tiền ăn để đảm bảo khẩu phần ăn cân đối và hợp lý.
- Có biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý khâu nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn cho Ban giám hiệu và nhân viên y tế của tất cả các trường, giúp quản lý được tình trạng học sinh thừa cân, béo phì và suy dinh dưỡng tại trường.
b. Vệ sinh phòng dịch bệnh - tuyên truyền phòng chống cháy nổ:
Chỉ đạo thực hiện quy chế an toàn thực phẩm an toàn sức khỏe, phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền, tập huấn kỹ năng thoát hiểm, phòng chống cháy nổ:
- Thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) theo hướng dẫn Thông tư 13/2014/TT-BYT-BNNPTNN-BCT. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- Tổ chức tốt công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh đến tất cả học sinh, giáo viên, nhân viên và phụ huynh. Trang bị cơ sở vật chất để phòng chống dịch, tăng cường vệ sinh, khử khuẩn trường lớp.
- Phối hợp tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên y tế: Phòng chống dịch bệnh.
- Tiếp tục phấn đấu xây dựng mô hình “Nhà vệ sinh xanh, sạch, đẹp, an toàn, văn minh, thân thiện”.
Công tác tuyên truyền cho phụ huynh, giáo dục cho học sinh ý thức, thói quen giữ gìn vệ sinh và chăm sóc sức khỏe cá nhân; cập nhật, bổ sung tài liệu tuyên truyền:
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tiếp tục được chú trọng, tập trung vào các nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống các dịch bệnh, đặc biệt là tăng cường công tác truyền thông trong thời điểm có nguy cơ xảy ra dịch. Tại các trường, công tác truyền thông bằng nhiều hình thức như: báo cáo chuyên đề, sinh hoạt đầu tuần, lồng ghép trong giờ ngoại khóa, bản tin, tư vấn học đường,...
* Kết quả:
- 100% trường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh.
- 100% trường tổ chức tập huấn kỹ thuật sơ cấp cứu cho giáo viên, học sinh để thực hành, phòng chống tai nạn, thương tích, xử lý các tình huống về bệnh, tật, chăm sóc sức khỏe học sinh hàng ngày tại trường.
- Nhân viên YTTH thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh để phát hiện và xử trí kịp thời. Tổ chức tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, phát triển thể chất và tinh thần của học sinh.
- Công tác YTTH được phối hợp hiệu quả giữa các thành viên Ban chỉ đạo Y tế trường học quận - huyện, có sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể quận - huyện, phường - xã trong tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các nội dung công tác YTTH.
3.2 Công tác Giáo dục:
3.2.1 Thực hiện các chuyên đề nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục
a. Giáo dục hòa nhập:
Trong năm học 2016-2017, các phòng chuyên môn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiếp tục phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Thành phố, trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu tổ chức bồi dưỡng công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục khuyết tật cho CBQL, GV.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở tiếp tục tổ chức các chuyên đề tại đơn vị, sinh hoạt chuyên môn ở từng cấp học về các nội dung: Phát hiện chẩn đoán, Can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ chậm phát triển trí tuệ từ 0 đến 6 tuổi; Tìm hiểu về trẻ học khó; Giáo dục trẻ chậm phát triển, tự kỷ; Giáo dục trẻ khó khăn học hòa nhập; Về thực hiện hồ sơ giáo dục hòa nhập, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục trẻ chậm phát triển và trẻ học khó,...
b. Giáo dục chuyên biệt:
- Tổ chức Khóa tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường chuyên biệt tham gia các đợt tập huấn về chương trình khung dành cho trẻ khuyết tật trí tuệ đang học tại các trường chuyên biệt theo dự án 2 năm được tài trợ bởi tổ chức SCC- Saigon chidren charity, có 21 đơn vị tham dự.
- Ban Chỉ đạo đã phối hợp với các Phòng GD & ĐT tổ chức hoạt động dự giờ ở các Cụm trường chuyên biệt tạo điều kiện cho CBQL , GV trao đổi, học hỏi, chia sẻ và nâng cao chất lượng chuyên môn giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường chuyên biệt; đồng thời BCĐ đã thực hiện Kế hoạch xuống các cơ sở giáo dục chuyên biệt để nắm bắt thực trạng và đề xuất một số giải pháp kịp thời nhằm tháo gỡ những khó khăn tồn tại ở các đơn vị giáo dục chuyên biệt địa phương
- Cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các đợt tập huấn về chương trình khung dành cho trẻ khuyết tật trí tuệ đang học tại các trường chuyên biệt theo kế hoạch.
- Cử các CBQL, giáo viên tham dự khảo sát, tham dự Hội thảo trong nước và quốc tế về: “Thực trạng trẻ tự kỷ ở Việt Nam: thách thức và giải pháp“.
- Một số trường chủ động xây dựng chương trình giáo dục cụ thể của nhà trường trên cơ sở chương trình khung giáo dục tiểu học dành cho trường chuyên biệt.
- Mỗi đơn vị tùy theo điều kiện có tổ chức các buổi chuyên đề.
- Phòng GD-ĐT tăng cường dự giờ, tư vấn cho CBQL, GV tại các trường chuyên biệt, trường dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập (tiết dạy cá nhân, dạy theo nhóm, dạy trên lớp) tuy nhiên chưa nhiều, nhất là ở bậc phổ thông.
3.2.2 Thực hiện chương trình can thiệp sớm (CTS)
Tham mưu, phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong quận tuyên truyền, vận động trẻ trong độ tuổi từ 0 đến 6 tuổi tham gia CTS và tiền học đường
- Đa số các trường thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp với Ủy ban nhân dân phường (xã), các ban ngành liên quan trên địa bàn trong công tác điều tra, vận động phụ huynh đưa trẻ trong độ tuổi (có khả năng tiếp cận giáo dục) ra lớp, trẻ dưới 5 tuổi tham gia Chương trình CTS.
- Chỉ đạo, hướng dẫn quy trình thực hiện công tác tiếp nhận đăng ký, tham gia chẩn đoán, tư vấn tâm lý.
- Hướng dẫn các bậc cha mẹ, thành viên trong gia đình về phòng ngừa một số bệnh thường gặp ở trẻ (theo từng dạng tật, mức độ tật).
- Ban tư vấn, giáo viên duy trì các hình thức tư vấn cho phụ huynh.
Tạo điều kiện xây dựng phòng CTS, bổ sung trang thiết bị; tài liệu sử dụng; đẩy mạnh các biện pháp để nâng cao chất lượng can thiệp cho trẻ
- Tiếp tục trang bị bổ sung những đồ dùng cần thiết.
- Tạo điều kiện xây dựng phòng CTS, bổ sung trang thiết bị.
- Tài liệu sử dụng: giáo viên thực hiện chương trình can thiệp Từng bước nhỏ và trị liệu theo phương pháp tâm vận động - điều hòa cảm giác, chương trình giáo dục mầm non để thực hiện hướng dẫn phụ huynh học sinh.
- Tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Giáo viên thường xuyên chia sẻ, hướng dẫn phụ huynh về cách tương tác, can thiệp cho trẻ tại nhà; Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân dựa vào các tài liệu, năng lực, sự phát triển của trẻ để rèn luyện các kỹ năng...
Chỉ đạo việc thực hiện quy trình công tác tiếp nhận đăng ký, tham gia chẩn đoán tư vấn tâm lý; phối hợp giữa Giáo dục - Y tế để hỗ trợ các trường trong công tác chẩn đoán, tư vấn; theo dõi việc tổ chức thực hiện:
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thành phố đã tổ chức tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV các Trường Mầm non và phụ huynh của trẻ có dấu hiệu về rối loạn về phát triển đến trung tâm để trẻ được chẩn đoán đánh giá nhu cầu, khả năng làm cơ sở cho việc can thiệp cá nhân cho trẻ tại trường hòa nhập, có 150 trẻ ở 6 các trường mầm non được phát hiện, chẩn đoán và ghi nhận bản kết quả đánh giá trẻ cho các trường Mầm non. Kết hợp với giáo dục hòa nhập tại trường mầm non, trong năm học qua có 200 trẻ được hỗ trợ can thiệp trị liệu tại trung tâm, và mô hình hoạt động này đã và đang được triển khai thực hiện tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt địa phương.
- Công tác tiếp nhận CTS: dựa vào độ tuổi, dựa vào khả năng của trẻ tư vấn cho phụ huynh các hình thức can thiệp (nhóm/lớp, cá nhân), chọn lớp, tham quan lớp.
- Sử dụng bộ công cụ test Denver, Bảng kiểm,... (trường chuyên biệt), Bộ công cụ ASQ- 3.4, Bộ M-CHAT (trường mầm non) để đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn chế, khả năng của trẻ.
- Ban giám hiệu tiếp nhận học sinh trong độ tuổi CTS, dựa vào hồ sơ chẩn đoán, tư vấn tâm lý của y tế, định hướng và đưa học sinh tham gia chương trình CTS của trường, tại các trung tâm (có sự đồng thuận của phụ huynh học sinh)
Kết quả đạt được khi thực hiện Chương trình CTS:
- Thay đổi về cách nhìn nhận của phụ huynh, tạo sự gắn bó và sự đồng bộ giữa các thành viên trong gia đình.
- Một số trường hợp trẻ được gia đình phát hiện sớm, phối hợp với nhà trường thì hiệu quả trên trẻ đạt tỷ lệ cao sau một thời gian kiên trì cho trẻ tham gia Chương trình CTS.
- Phòng CTS được duy trì và sử dụng hiệu quả, các trang thiết bị đầy đủ, đồ dùng để phục vụ cho công tác giảng dạy, hướng dẫn, cho trẻ chơi, trẻ hoạt động.
3.2.3 Công tác giáo dục hòa nhập:
3.2.3.1 Giáo dục mầm non - phổ thông
a. Việc thực hiện và sử dụng phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh (hòa nhập)
- Một số cơ sở duy trì, phát huy việc thực hiện và sử dụng phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập (phòng dạy tiết cá nhân) cho học sinh học hòa nhập đạt hiệu quả.
- Số tiết dạy cá nhân cho 01 học sinh học hòa nhập: 1- 2 lần/tuần. Một số đơn vị có GV, NV chuyên ngành Giáo dục đặc biệt trực tiếp thực hiện tiết cá nhân cho trẻ và hỗ trợ, phối hợp về mặt chuyên môn cho GV đứng lớp để giúp học sinh có tiến bộ hơn về kỹ năng, kiến thức.
- Một số trường đã sử dụng các phòng chức năng, phòng bộ môn để thực hiện tiết dạy cá nhân cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nơi có số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập đông).
- Giáo viên nắm được năng lực của học sinh, tổ chức các hoạt động phù hợp, hướng dẫn, củng cố các kỹ năng cần thiết cho học sinh đáp ứng mục tiêu phát triển của từng lứa tuổi trong quá trình rèn luyện, hình thành thói quen trong học tập, sinh hoạt của học sinh.
- Một số đơn vị có GV, NV chuyên ngành Giáo dục đặc biệt trực tiếp thực hiện tiết cá nhân cho học sinh và phối hợp với giáo viên đứng lớp để giúp học sinh có tiến bộ hơn về kỹ năng, kiến thức.
- Ban giám hiệu có kế hoạch dự giờ các tiết cá nhân, đối với các trường trung học cơ sở tiết cá nhân được kết hợp với các tiết phụ đạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, còn vài trường đã có phòng, góc hỗ trợ giáo dục hòa nhập nhưng việc đầu tư, bổ sung các đồ dùng dạy học, đồ chơi, thiết bị, tài liệu…. chưa đáp ứng yêu cầu.
b. Tình hình thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh học hòa nhập
- Với sự chỉ đạo của Phòng Chuyên môn Sở và các phòng Giáo dục đào tạo, các trường đã phối hợp và đề nghị phụ huynh học sinh học hòa nhập liên hệ đến Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Thành phố để được đánh giá nhu cầu khả năng, và tư vấn cho nhà trường trong việc điều chỉnh, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho học sinh hòa nhập theo quy định.
Kết quả có khoảng 300 học sinh hòa nhập tại các trường hòa nhập tiểu học và trung học được đánh giá để hỗ trợ học hòa nhập và tại 02 Phòng Giáo dục đào tạo Quận Thủ Đức và Q.7 có 450 học sinh Học khó bậc tiểu học được Trung tâm tổ chức đánh giá chẩn đoán tại địa phương.
- Các trường thực hiện sổ kế hoạch giáo dục cá nhân theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Kế hoạch giáo dục cá nhân được GV thực hiện khá chặt chẽ, cập nhật thường xuyên kết quả của học sinh.
- Việc trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình về kế hoạch giáo dục cá nhân được cập nhật thường xuyên và có sự phối hợp để chia sẻ, giải quyết những khó khăn trong quá trình dạy và học sinh học hòa nhập
c. Việc thực hiện hồ sơ cá nhân của học sinh học hòa nhập, việc chuyển giao khi chuyển lớp, chuyển cấp học
- Mỗi trẻ học hòa nhập đều có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ (theo mẫu hồ sơ do Sở GD&ĐT chỉ đạo); mỗi trẻ có bộ hồ sơ riêng và chuyển giao hồ sơ khi học sinh chuyển lớp, chuyển cấp học được các trường thực hiện đúng quy định, hỗ trợ tốt cho việc theo dõi trong quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh.
- Một số đơn vị thực hiện Bộ công cụ ASQ-3.4, đạt hiệu quả cao, đảm bảo được mục đích yêu cầu đề ra.
d. Công tác tổ chức dạy học cho học sinh học hòa nhập theo Quyết định 23/2006/BGDĐT (sắp xếp, số lượng, giáo dục, tư vấn phụ huynh, phát triển theo khả năng và nhu cầu của HS học hòa nhập..); tổ chức các hoạt động phù hợp khả năng trẻ, không phân biệt đối xử với trẻ và biện pháp hỗ trợ; Đánh giá mức độ phát triển của trẻ, kết quả công tác hỗ trợ giáo dục hòa nhập.
- Trẻ được học tập, vui chơi và tham gia các hoạt động, sinh hoạt theo chương trình quy định, giáo viên có quan tâm giáo dục kỹ năng phù hợp với khả năng của trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ được tham gia hoạt động chung của lớp.
- Các trường thực hiện việc sắp xếp, phân bổ biên chế nhân sự, biên chế lớp học theo quy định về công tác tổ chức dạy học cho học sinh khuyết tật theo Quyết định 23/2006/QĐ-BGD-ĐT. Trong tổ chức lớp học có lưu ý việc phân loại năng lực học sinh, 8 những nhu cầu đặc biệt của từng đối tượng để điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp tạo điều kiện cho mỗi cá nhân đều được tham gia hoạt động chung của lớp.
- Việc đánh giá học sinh căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục đã được điều chỉnh trong kế hoạch giáo dục cá nhân và những văn bản quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng từng cấp học và đánh giá thực chất, khách quan về sự tiến bộ của học sinh. Kết hợp đánh giá của GV, gia đình, tập thể lớp học với tự đánh giá của học sinh.
3.2.3.2 Giáo dục chuyên biệt:
a. Phương pháp tâm vận động (TVĐ)
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn trong đội ngũ CBQL-GV.
- Phối hợp với Trường Thực hành Tâm vận động của Vương quốc Bỉ tổ chức thi tốt nghiệp và hoàn thành Khóa đào tạo chuyên viên Tâm vận động khóa 2 cho 25 chuyên viên tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt trong thành phố , cung cấp thêm nguồn nhân lực trị liệu cho trẻ có rối loạn phát triển phổ tự kỷ.
- Tiếp tục tuyên truyền, giới thiệu về phương pháp thực hành TVĐ nhằm giúp phụ huynh nắm bắt và có sự định hướng cho học sinh tham gia.
- Sắp xếp lịch cho học sinh tham gia hoạt động tại phòng TVĐ, GV cho học sinh hoạt động theo nhóm, ứng dụng từng mức độ của phương pháp cho phù hợp với từng đối tượng trẻ có nhu cầu.
- Đối với việc dạy học sinh khiếm thính, các trường chuyên biệt đã lưu ý đến phương pháp dạy trẻ sử dụng ngôn ngữ tổng hợp (nghe nói và ngôn ngữ ký hiệu) tuy nhiên ở một số trường vẫn còn chưa quan tâm đúng mức với việc đưa ngôn ngữ ký hiệu đến với trẻ khiếm thính ở các lớp can thiệp tiền học đường.
- Cử CBQL, GV tham dự các lớp tập huấn, chuyên đề, hội thảo về hoạt động quản lý phòng TVĐ, việc thực hiện hồ sơ sổ sách, phương pháp đánh giá, lượng giá kết quả hoạt động TVĐ và tổ chức tập huấn lại cho GV tại các cơ sở. Thành lập Câu lạc bộ chuyên viên trị liệu tâm vận động để trao đổi chia sẻ và nâng cao năng lực đội ngũ.
Đầu tư CSVC và hỗ trợ nguồn nhân lực thực hành phương pháp này
- Tiếp tục đầu tư bổ sung trang bị đồ dùng tại phòng TVĐ. Phát huy tối đa công suất của phòng TVĐ. Để đáp ứng nhu cầu, hiện nay ngoài hoạt động trị liệu cá nhân, nhóm, các đơn vị vận dụng cơ sở vật chất phòng TVĐ để thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên để có lực lượng hỗ trợ thực hiện hoạt động TVĐ tại đơn vị.
Kết quả thực hiện:
+ Thuận lợi: Học sinh hợp tác tích cực trong hoạt động trị liệu TVĐ và phụ huynh luôn mong muốn học sinh tham gia hoạt động trị liệu
+ Khó khăn: Số học sinh đông nên thời gian thực hiện trị liệu ít, học sinh được hoạt động 1 lần/ tuần/40 phút, học sinh tự kỷ điển hình - tăng động 2 lần/tuần
+ Sự tiến bộ của học sinh sau khi tham gia phương pháp: khả năng phát triển về nhận thức, ngôn ngữ và tập trung vào các hoạt động tốt hơn so với học kỳ I.
+ Tại một số trường, chuyên viên phụ trách tâm vận động lớn tuổi đã nghỉ hưu, hoặc nghỉ việc, có trường hiện không có chuyên viên tâm vận động làm cho hoạt động này của nhà trường đang gặp phải một số khó khăn.
b. Công tác giáo dục tự phục vụ, kỹ năng sống (KNS) và hướng nghiệp.
Tổ chức các hoạt động, chuyên đề rèn KNS cho học sinh
- Tổ chức hoạt động lao động cho học sinh có chú trọng lao động tự phục vụ trong sinh hoạt với mục đích đảm bảo cho học sinh phát triển tốt hơn về thể chất, tình cảm, giao tiếp.
- Tổ chức giờ học KNS cho học sinh các lớp. Với sự trợ giúp của GV, học sinh được tự tay thực hiện những nội dung như: pha nước uống, nhặt rau, làm các món ăn đơn giản, bóc vỏ trái cây...
- Các học sinh lớp Chương trình khung 1A, 1B... được học các nội dung về việc sử dụng tiền, tự mua sắm theo ý thích, cách giao tiếp với người lạ...
- Phối hợp với phụ huynh thực hiện tại nhà: cho học sinh được luyện tập, giúp đỡ ba mẹ công việc nhỏ ở nhà, không làm thay học sinh.
- Hàng quý nhà trường có tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho các nhóm, tổ chức các hoạt động vui chơi ngoại khóa, tiếp cận các công trình công cộng, các hoạt động cộng đồng. Các biện pháp hỗ trợ học sinh hòa nhập với cộng đồng, xây dựng kế hoạch lồng ghép giáo dục KNS, làm quen các kỹ năng tự phục vụ, giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống.
Đẩy mạnh việc dạy và rèn KNS cho trẻ, giúp trẻ mạnh dạn tự tin hòa nhập vào cộng đồng như sau:
- Tạo cơ hội cho trẻ thực hiện các kỹ năng tự dọn dẹp vệ sinh: trực nhật giúp cô chuẩn bị giờ ăn, giờ ngủ, tự phục vụ cá nhân trong các hoạt động ở lớp.
- Cho trẻ tham gia vào các hoạt động lễ hội, hội thi, hội diễn văn nghệ, tham quan, các trò chơi,.... như Ngày hội Bé đến trường, Tết Trung thu, Ngày Thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12, Giáng sinh, hội chợ Tết, hội thi trò chơi dân gian, trò chơi vận động, thi khéo tay, thời trang bé yêu,...
- GV lồng ghép chương trình giáo dục KNS vào kế hoạch giảng dạy hàng tháng. Ngoài ra, trẻ được học các kỹ năng tự phục vụ trong các hoạt động hằng ngày ở lớp (giờ học, giờ chơi, giờ ăn, giờ chơi).
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể giữa các nhóm nhằm giúp trẻ phát triển các kỹ năng biết bắt chước, luân phiên, chờ đợi, khởi xướng trò chơi.
- Thường xuyên tổ chức giao lưu hoạt động giữa các lớp: sinh nhật, liên hoan vào các dịp lễ hội, hội thao, giúp trẻ tự tin tương tác với mọi người.
- Các trường tập trung dạy các em học vẽ, tin học, thêu tay, cưa lộng, làm hoa, kết cườm, làm vườn, rửa xe, đan lát...
c. Công tác giáo dục thể chất, hoạt động văn thể mỹ, công tác ngoại khóa
- Tổ chức các hoạt động lễ hội cho trẻ nhằm giúp học sinh biết về ý nghĩa các ngày lễ lớn, giúp học sinh được mở rộng giao tiếp, học sinh mạnh dạn tự tin hơn khi thể hiện bản thân trước tập thể.
- Tham gia Hội diễn văn nghệ dành cho giáo viên và học sinh khuyết tật lần thứ nhất năm học 2016-2017 do Sở GD&ĐT tổ chức.
- GV giúp trẻ tự thực hiện tạo sản phẩm được làm bằng các nguyên vật liệu đã qua sử dụng (làm thiệp tặng mẹ, làm lịch năm mới, làm đồ dùng học tập, đồ chơi...).
4.1 Kiểm tra nội bộ
- Kiểm tra môi trường hoạt động, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp, cải tạo môi trường hoạt động.
- Phòng GD-ĐT thực hiện việc kiểm tra, giám sát, dự giờ, thăm lớp theo chuyên đề và nội dung cụ thể về chuyên môn, về môi trường sư phạm,…nhằm giúp cho nhà trường hoàn thiện và khắc phục các thiếu sót.
4.2 Kiểm tra chuyên môn (kế hoạch tháng, sinh hoạt tổ chuyên môn, kiểm tra HSSS GV, thực hiện quy chế chuyên môn, thăm lớp dự giờ):
- Ban chỉ đạo đã triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra nắm bắt các hoạt động giáo dục tại các đơn vị giáo dục đặc biệt, tuy nhiên việc nắm bắt các hoạt động chuyên môn ở các đơn vị giáo dục đặc biệt ngoài công lập còn có khó khăn trong việc phối kết hợp.
- Ban giám hiệu có kế hoạch cụ thể hàng tháng, tuần theo dõi hỗ trợ các hoạt động chăm sóc và giáo dục học sinh của các giáo viên, có kế hoạch kiểm tra hồ sơ sổ sách vào đầu năm học, học kỳ 1, cuối năm học.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế giao ban, sinh hoạt tổ khối theo định kỳ, lồng ghép các nội dung về công tác giáo dục hòa nhập.
- Việc kiểm tra đánh giá kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh luôn được Ban giám hiệu thực hiện thường xuyên và có định hướng, điều chỉnh cho các GV trong lập kế hoạch phù hợp cho học sinh.
5. Thực hiện chế độ chính sách
5.1 Đối với trường chuyên biệt
Thực hiện phụ cấp ưu đãi 70% và hệ số phụ cấp trách nhiệm 0,3 cho CBQL, GV trường chuyên biệt công lập.
5.2 Đối với trường có học sinh học hòa nhập
a. Đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên
Về chế độ trợ cấp giảng dạy cho GV có HS học hòa nhập được thực hiện theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản hướng dẫn của ngành có tham mưu để điều chỉnh phù hợp hơn với đặc thù chuyên môn của giáo viên từng cấp học. biệt
b. Đối với học sinh Việc thực hiện chế độ chính sách theo quy định đối với học hòa nhập, học chuyên
Thực hiện khá tốt công tác tư vấn cha mẹ học sinh thực hiện Giấy chứng nhận mức độ khuyết tật là cơ sở pháp lý để học sinh khuyết tật có thể hưởng được các chế độ, chính sách của nhà nước về an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, trong lĩnh vực giáo dục,… được hưởng quyền tham gia hòa nhập với cộng đồng trong các hoạt động văn hóa, văn hóa, văn nghệ, thể thao….
Căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng và năng lực từng học sinh, nhà trường quyết định việc miễn, giảm nội dung môn học, môn học cho học sinh.
6.1 Thực trạng về cơ sở vật chất, công tác sửa chữa mua sắm trang thiết bị, kinh phí
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố - quận huyện, phối hợp với các ban ngành liên quan các trường đã thực hiện việc cải tạo sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất vào dịp hè 2017 và tiếp tục thực hiện việc vận động xã hội hóa các công trình phục vụ cho công tác chăm sóc, giảng dạy học sinh tại đơn vị.
6.2 Công tác xã hội hóa giáo dục
Vận động, tuyên truyền, tham mưu với các cơ quan chức năng và các tổ chức cá nhân chăm lo cho HS và hỗ trợ thêm cho đội ngũ giáo viên và công nhân viên và xây dựng, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
7. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV
7.1 Các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ CB-GV-NV đạt chuẩn đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong giáo dục
- Các đơn vị có xây dựng kế hoạch công tác bồi dưỡng đào tạo đối với CB-GV-NV căn cứ theo nguyện vọng, nhu cầu và yêu cầu của đơn vị, của ngành.
- Giới thiệu, cử CBQL-GV tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn ngày do Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức, các lớp bồi dưỡng đào tạo tại các trường sư phạm.
- Các trường khuyến khích, động viên, tạo điều kiện về thời gian cho GV tự học nâng cao trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành Giáo dục đặc biệt; các lớp bồi dưỡng chuyên môn, lý luận chính trị. Xây dựng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thông qua quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL, GV đạt chuẩn chuyên môn về giáo dục đặc biệt đáp ứng việc thực hiện chương trình, mục tiêu và yêu cầu đổi mới trong giáo dục.
- Phong trào viết và vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học cho học sinh khuyết tật, dự giờ thăm lớp, tham gia hội thi GV dạy Giỏi học sinh khuyết tật đã được cá trường quan tâm đầu tư và tổ chức thực hiện nghiêm túc, thực chất và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại các đơn vị.
7.2 Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn theo chuyên đề; khuyến khích GV tự học, cử CB-GV-NV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, lý luận chính trị…do Sở GD&ĐT TP Hồ Chí Minh, Phòng GD&ĐT và chính quyền địa phương tổ chức:
- Phòng GD&ĐT tham mưu Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận tổ chức các lớp lý luận trung cấp chính trị tại quận bằng nguồn ngân sách hoặc phương thức hỗ trợ 50% kinh phí học tập cho CBQL, GV trong đó ưu tiên GV trong diện quy hoạch, tổ trưởng chuyên môn, ban chấp hành các đoàn thể,.... Hàng năm, Phòng GD-ĐT đều có tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực giáo dục đặc biệt tại quận, kết hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thành phố trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày trong hè. Trung tâm đã phối hợp với các trường tổ chức được 12 lớp bồi dưỡng chuyên môn về giáo dục hòa nhập cho hơn 1400 CBQL và GV các trường tham dự
- Các trường khuyến khích, động viên, tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên tự học nâng cao trình độ, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch chung của ngành.
- Về công tác bồi dưỡng thường xuyên:
+ Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của ngành, trường chọn các nội dung phù hợp sát thực tế.
+ Phát triển ngôn ngữ cho học sinh khuyết tật thông qua các hoạt động như môi trường xung quanh, hoạt động chơi tập, hoạt động trị liệu…
+ Đối với trường có học sinh học hòa nhập, CBQL, GV đã chọn các modun phù hợp, ưu tiên để đưa vào nội dung bồi dưỡng tại đơn vị.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực giáo dục đặc biệt, trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp thông qua hệ thống văn bản, cuộc họp, hội nghị.
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cho hội viên đoàn thể, đội ngũ cán bộ xã hội, CB, GV, NV… về thái độ, cách ứng xử, làm việc với người khuyết tật và các phương pháp trợ giúp người khuyết tật (theo từng lĩnh vực).
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4/2017.
1. Đánh giá chung về tình hình năm học
- Công tác chăm lo học sinh khuyết tật luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Lãnh đạo; sự phối hợp các ban ngành đoàn thể và sự hợp tác chặt chẽ của phụ huynh, sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức xã hội đã mang đến hiệu quả tích cực trong việc phát hiện sớm, can thiệp sớm.
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục học sinh được giữ vững và ngày càng được nâng cao thể hiện qua các hoạt động tại cơ sở. Công tác truyền thông, tư vấn được thực hiện thường xuyên nhằm phục vụ tốt việc vận động trẻ trong độ tuổi ra lớp.
- Các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc cho học sinh khuyết tật và chế độ phụ cấp cho GV dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập, học tại trường chuyên biệt được đảm bảo thực hiện theo quy định.
- Việc tiếp nhận học sinh đến học hòa nhập tại các trường trên địa bàn ngày càng được mở rộng.
- Việc nâng cao chất lượng đội ngũ được Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, trường quan tâm và đầu tư đạt hiệu quả cao qua kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, hội diễn văn nghệ.... Tổ chức giao lưu, dự giờ, chia sẻ kinh nghiệm trong chuyên môn.
2. Một số khó khăn, hạn chế
- Công tác điều tra, thống kê, quản lý số liệu giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể chưa đồng bộ, tiến độ thu thập số liệu còn chậm.
- Việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận mức độ khuyết tật cho học sinh có nơi chưa đồng bộ.
- Đội ngũ CBQL, GV được đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành Giáo dục đặc biệt ít, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế tại địa phương (nhất là đối với trường có nhiều học sinh học hòa nhập). GV tại các trường chuyên biệt có biến động trong những năm gần đây (do nghỉ việc), chuyển công tác khác (thường gặp diện tuyển dụng hộ khẩu KT3).
- Số học sinh (hòa nhập, chuyên biệt) ngày càng tăng do vậy áp lực về sĩ số và cơ sở vật chất chưa đủ để đáp ứng nhu cầu (chỗ học) cũng như các điều kiện phục vụ cho từng dạng tật như thiết bị dạy học, phương tiện sinh hoạt, phòng hỗ trợ hòa nhập,...
- Việc giảm sỉ số học sinh trên lớp (theo Quyết định 23/2006/QĐ-GDĐT của Bộ GD- ĐT) khi tiếp nhận học sinh khuyết tật học chưa thực hiện được.
- Một số địa phương vẫn chưa có kế hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đặc biệt để hỗ trợ trẻ khuyết tật tại địa phương, một số trường chuyên biệt chưa thực hiện việc mở rộng đối tượng, dạng tật khác vẫn chỉ thực hiện hỗ trợ giáo dục cho một dạng tật.
3. Nguyên nhân
- Về công tác điều tra, thống kê, quản lý số liệu giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể: do nội dung, đối tượng... thời điểm thu thập số liệu khác nhau nên công tác thống kê cập nhật số liệu cũng không đồng bộ.
- Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận mức độ khuyết tật cho học sinh: do những bất cập phát sinh trong thực tế, việc vận dụng kiến thức chuyên ngành, nghiệp vụ, phương pháp, cách thức trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận mức độ khuyết tật của thành viên Hội đồng thẩm định mức độ khuyết tật cấp phường, xã còn lúng túng, chưa khoa học nên phát sinh những trường hợp chưa đúng dạng tật, mức độ tật và không thực hiện việc cấp giấy ... gây phiền hà cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục trên tại địa phương.
- Một số trường hợp (học sinh) phát hiện chậm do quá trình chẩn đoán, do nhận thức của phụ huynh, từ đó số học khuyết tật trên lớp cao so với quy định.
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, giới thiệu các chương trình giáo dục nghề cho đối tượng học sinh khuyết tật với những dạng tật và mức độ tật khác nhau; chương trình giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giới tính cho học sinh khuyết tật.
- Tham mưu về việc hỗ trợ nhân viên khối gián tiếp trong trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (công lập) được hưởng phụ cấp ưu đãi.
- Xây dựng, điều chỉnh các văn bản về các mô hình trường học, loại hình đào tạo phù hợp với xu hướng phát triển của ngành học và tình hình thực tế tại các địa phương.
- Cần tổ chức Hội nghị đánh giá đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 về việc quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, điều chỉnh hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập sau 5 năm triển khai thực hiện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố
- Cần có quy hoạch trong việc cấp phép thành lập các Trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập ngoài công lập tại các địa phương.
- Chỉ đạo có sự phối hợp giữa các Ban, Ngành chức năng trong hoạt động thực hiện Đề án hỗ trợ người khuyết tật theo QĐ 1029/UBNDTP
- Tiếp tục có ý kiến với các cấp lãnh đạo về việc dừng tuyển viên chức làm công tác y tế, tài chính kế toán trong các cơ sở giáo dục theo công văn chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, của Ủy ban nhân dân Thành phố và của Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Vì đây là các chức danh cần phải có nghiệp vụ chuyên ngành và không thể thiếu ở các trường học./.
PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT NĂM HỌC 2017 - 2018
1. Năm học 2017 - 2018 là năm học Ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố tập trung tiếp tục thực hiện các nội dung của Nghị quyết 29/NQ - TW của Hội nghị lần 8 - BCH TW Khóa XI về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; nhằm đưa giáo dục và đào tạo thành phố nhanh chóng hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án 1019/QĐ-TTg của Chính phủ, QĐ 1029/QĐ/UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố và Kế hoạch 1447/KH-GDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố ngày 09/5/2014” về việc thực hiện Đề án Trợ giúp Người Khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải tạo, xây dựng trường lớp và bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các cơ sở giáo dục đặc biệt.
4. Thực hiện tốt giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng và hòa nhập cộng đồng, giáo dục trẻ phù hợp đối tượng, chủ động cập nhật hướng dẫn dạy học, đánh giá cho học sinh hòa nhập.
5. Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn đến trường và hòa nhập vào cuộc sống.
6. Tiếp tục thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT - Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính quy định về chính sách đối với người khuyết tật. Tạo điều kiện để Trẻ Khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật.
7. Các cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở Chương trình Khung giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp Tiểu học ban hành theo Quyết định số 5715/QĐ- BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Thành lập cụm chuyên môn giáo dục khuyết tật thành phố nhằm tăng cường nâng cao năng lực và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường chuyên biệt, trường dạy học sinh hòa nhập các cấp.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát huy hiệu quả tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt nội dung Chỉ thị 05 -CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện “ Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” trong đội ngũ , nhằm thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống lành mạnh , lương tâm nghề nghiệp, khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên tích cực học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Tiếp tục thực hiện thiết thực các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện với tiêu chí: xanh, sạch, đẹp và an toàn cho Trẻ Khuyết tật”. Tổ chức các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao, hoạt động giáo dục ngoại khóa kết hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, đảm bảo tiêu chí giáo dục cho mọi người trong đó “Người Khuyết tật được quyền thụ hưởng một nền giáo dục chất lượng, thân thiện và bình đẳng”.
2.1 Cụm chuyên môn giáo dục khuyết tật thành phố
- Căn cứ và địa bàn phân bố và tình hình thực tế hoạt động chuyên môn, các trường trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập và các trường chuyên biệt trên địa bàn thành phố được chia thành hai cụm chuyên môn giáo dục khuyết tật như sau
+ Cụm 1: bao gồm
o Trường chuyên biệt Tương Lai Q1
o Trường chuyên biệt Thảo Điền Q2 (cụm trưởng)
o Trường chuyên biệt Q3 o Trường chuyên biệt Tương Lai Q5
o Trường chuyên biệt Niềm tin quận Phú Nhuận
o Trường chuyên biệt Cần giờ
o TTHTGDHN thành phố
o Trường chuyên biệt Q10 (cụm phó)
o Trường chuyên biệt 15/5 quận Q11
+ Cụm 2: bao gồm
o Trường chuyên biệt Hy Vọng Q6
o Trường chuyên biệt Hy Vọng Q8
o Trường chuyên biệt Hy Vọng Gò Vấp
o Trường chuyên biệt Ánh Dương Q12
o TTHTGDHN Hướng Dương Tân Bình
o Trường chuyên biệt Bình Minh Tân Phú (cụm phó)
o Trường chuyên biệt quận Bình Tân
o TTHTGDHN Bình Chánh (cụm trưởng)
o Trường chuyên biệt Củ Chi
o Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu
- Cụm trưởng các cụm chuyên môn có trách nhiệm:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của cụm căn cứ theo phương hướng hoạt động giáo dục khuyết tật thành phố và báo cáo định kì về cho Ban Chỉ đạo theo yêu cầu. Theo đó, kế hoạch và báo cáo cần đảm bảo các nội dung: Các chuyên đề chuyên môn cấp thành phố ( 1 lần/ năm), chuyên đề cấp cụm, các ý kiến đóng góp về mặt chuyên môn, chủ trương, cơ sở vật chất, thuận lợi, khó khăn… trên thực tế địa bàn các quận, huyện thuộc cụm.
+ Hỗ trợ Ban Chỉ đạo trong các hoạt động như: Tổ chức các Hội thi, Hội thao chuyên ngành; vận động, hướng dẫn các thành viên của cụm tham gia đầy đủ các hoạt động khác của ngành…
- Cụm trưởng các cụm sẽ được luân phiên thay đổi sau 2 năm.
2.2 Các hoạt động chuyên môn
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 5715/QĐ-Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng học sinh trên cơ sở chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp Tiểu học. Phối hợp với Tổ chức SCC và Trung tâm Nghiên cứu giáo dục đặc biệt (thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) tiếp tục triển khai việc tập huấn bồi dưỡng Giáo viên các trường chuyên biệt thực hiện chương trình khung từ lớp 2 đến lớp 5.
- Sau tập huấn các trường chuyên biệt tổ chức thực hiện chương trình, từng bước xây dựng bộ chương trình khung của từng trường phù hợp với từng dạng tật ở từng lớp học. Trên cơ sở chương trình chung có hỗ trợ kế hoạch cá nhân để phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013 TTLT về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật, chủ động điều chỉnh kế hoạch về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật.
- Tăng cường cơ hội học tập, tiếp cận giáo dục cho Trẻ khuyết tật, tăng cường hoạt động Can thiệp giáo dục sớm tại các trường Chuyên biệt, Trung tâm. Tăng cường và chú trọng đến hoạt động hỗ trợ can thiệp sớm cho Trẻ Khuyết tật dưới 3 tuổi tại các trường Mầm non , nắm bắt và phối hợp chỉ đạo các Phòng giáo dục đào tạo quận, huyện tạo điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để trẻ lang thang, cơ nhỡ có hoàn cảnh khó khăn được đến trường học tập tại các lớp học linh hoạt theo kế hoạch giáo dục cá nhân, thời khóa biểu điều chỉnh phù hợp trình độ đối tượng học sinh và điều kiện của đơn vị.
- Chú trọng đến công tác Chẩn đoán trong hoạt động phát hiện sớm trẻ khuyết tật, trẻ có rối loạn phát triển để thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp giáo dục sớm cho trẻ, phát huy vai trò Phòng Chẩn đoán - Tư vấn của Trung tâm Hỗ trợ Phát triển giáo dục hòa nhập cho Người khuyết tật tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đến các đơn vị giáo dục hòa nhập tại địa phương trong việc phát hiện và chẩn đoán trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt , khó khăn học tập tại các trường theo từng bậc học .
- Xây dựng kế hoạch hoạt động mạng lưới chuyên môn giáo dục khuyết tật để đẩy mạnh các hoạt động chuyên đề, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục Người khuyết tật. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đặc biệt ngoài công lập trên địa bàn về các hoạt động nâng cao chất lượng hỗ trợ giáo dục Người khuyết tật.
- Bên cạnh việc tạo cơ hội học tập văn hóa cho Người khuyết tật, nhà trường tổ chức tốt và thường xuyên các chương trình hoạt động nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, xã hội, kỹ năng nghề phù hợp … tạo được nhiều cơ hội hỗ trợ cho Người Khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, từng bước hòa nhập xã hội nhất là đối với học sinh khuyết tật lớn tuổi không còn thích hợp ở trường chuyên biệt, không có khả năng học tiếp văn hóa (khảo sát, định hướng nghề).
- Các bậc học hoàn thiện hồ sơ học sinh khuyết tật học hòa nhập để đảm bảo 100% học sinh khuyết tật học hòa nhập phải có hồ sơ quản lý: Kế hoạch Giáo dục cá nhân, học bạ hoặc Sổ theo dõi sự tiến bộ (có xác nhận bàn giao vào cuối năm của GVCN và Hiệu trưởng); Sổ theo dõi sức khỏe; giấy chứng nhận dạng tật, mức độ; Các bài kiểm tra, đánh giá; Giấy chứng nhận hoàn thành cấp học (nếu có); và các loại giấy tờ liên quan khác đến việc phát triển của học sinh khuyết tật ở các bậc học.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ Trẻ khuyết tật - Trẻ rối loạn phát triển thông qua các hoạt động trị liệu tâm vận động; tổ chức học tập và tham quan các phòng trị liệu tâm vận động tại các trường chuyên biệt. Tiếp tục có định hướng hoạt động chuyên môn sau đào tạo 18 (hoạt động thường huấn hàng năm ) cho chuyên viên trị liệu tâm vận động các trường với sự giúp đỡ của trường Thực hành tâm vận động theo phương pháp Aucouturier của Vương Quốc Bỉ.
- Các trường chuyên biệt dạy trẻ khiếm thính, tập trung dạy trẻ phát triển ngôn ngữ tổng hợp: Ngôn ngữ ký hiệu, nghe - nói, chữ viết đối với việc can thiệp sớm trẻ khiếm thính (trẻ điếc, mất thính lực hoàn toàn) nên tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với những ký hiệu ngôn ngữ càng sớm càng tốt (tiếp tục triển khai thực hiện theo mô hình dự án IDEO của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Các trường, Trung tâm tiếp tục duy trì thực hiện việc dạy ngôn ngữ ký hiệu cho trẻ điếc nhằm tạo điều kiện liên tục cho trẻ điếc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
- Phòng Giáo dục tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục ưu tiên đầu tư cho giáo dục đặc biệt, cụ thể: Xây dựng và củng cố hệ thống trường, trung tâm chuyên biệt; lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu, dự án, ngân sách để tăng hiệu quả đầu tư trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, trung tâm. Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, nắm bắt và có kế hoạch phối hợp với cơ sở giáo dục địa phương trong việc nâng cao chất lượng , đầu tư cơ sở vật chất các trường chuyên biệt và Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật, có kế hoạch tham mưu cải tạo, xây dựng trường lớp và bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi nhằm đáp ứng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực của xã hội hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động chăm sóc giáo dục cho học sinh khuyết tật, tạo điều kiện cho trường, trung tâm hoạt động tốt; thực hiện tốt quy định về ưu đãi đất đai, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng hỗ trợ các cơ sở giáo dục ngoài công lập theo quy định .
- Tiếp tục tham mưu với Lãnh đạo địa phương chưa có các cơ sở giáo dục đặc biệt (Quận 4, Quận 7, Quận 9, Huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Thủ Đức và Bình Thạnh) về việc xây dựng các cơ sở giáo dục đặc biệt công lập;
- Sở Giáo dục và đào tạo tiếp tục triển khai thực hiện đề án tại các trường chuyên biệt Hy vọng Q.Gò Vấp, Trường Chuyên biệt Thảo Điền Quận 2 và Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu, tổ chức thực thi việc nâng cấp và chuyển đổi chức năng nhiệm vụ thành Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố và Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo (giai đoạn 2 của Đề án thực hiện từ năm học 2017- 2020)
4. Tăng cường việc hỗ trợ cho các trường hòa nhập
- Tổ chức triển khai và thực hiện các văn bản pháp quy của nhà nước về giáo dục khuyết tật đến các cơ sở giáo dục một cách đầy đủ nhất.
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập phối hợp thực hiện việc chẩn đoán, sàng lọc và đánh giá cho trẻ rối loạn phát triển tại các trường Mầm non,và học sinh có khó khăn trong học tập các bậc học làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại địa phương.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện phối hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật thành phố và địa phương thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật, trẻ có khó khăn tại các trường hòa nhập; Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo dục hòa nhập tại Phòng Giáo dục và Đào tạo địa phương để hỗ trợ và tháo gỡ những vấn đề khó khăn trong công tác giáo dục hòa nhập, xây dựng những mô hình giáo dục hòa nhập tiên tiến ở các cấp học. Nắm bắt và củng cố lại các mô hình hỗ trợ giáo dục hòa nhập không phù hợp tại các địa phương. Có kế hoạch tiếp tục triển khai hoạt động mô hình “ Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập” cho trẻ hòa nhập tại các trường.
- Tổ chức kết nối các hoạt động chuyên môn hỗ trợ giáo dục hòa nhập giữa trường chuyên biệt với các trường có học sinh khuyết tật học hòa nhập theo mô hình trường chuyên biệt với vai trò trung tâm nguồn trong việc hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại địa phương.
- Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật Thành phố tiếp tục thực hiện việc đánh giá, hỗ trợ trẻ “Học khó” , bồi dưỡng giáo viên tại 02 Quận, huyện theo dự án hỗ trợ của Unicef và chương trình tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về trẻ Học khó, nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường hòa nhập.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
- Chú trọng việc bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Cán bộ quản lý về nhận thức, năng lực, quản lý giáo dục về giáo dục đặc biệt tổ chức hội thảo “Nâng cao năng lực cán bộ quản lý trong lĩnh vực quản lý giáo dục đặc biệt” để đáp ứng yêu cầu về năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường, đơn vị giáo dục đặc biệt. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp; hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm.
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của ngành Giáo dục và liên quan đến giáo dục đặc biệt để thực hiện đúng quy định; đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, đáp ứng yêu cầu phù hợp với thực tiễn; rà soát quy trình, quy chế làm việc, phân công, phân cấp, nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lí, kết nối với tất cả các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
- Thực hiện điều chỉnh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự của các cơ sở giáo dục chuyên biệt theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả: không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ sở giáo dục; rà soát, sắp xếp nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn và vị trí việc làm.
- Thực hiện đúng chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lí giáo dục trên cơ sở quy định chung của Nhà nước; bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý có tầm nhìn và có năng lực, tận tâm, năng động, sáng tạo. Nâng cao trách nhiệm, kỉ luật, kỉ cương hành chính và đạo đức nhà giáo; quan tâm đến việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, cán bộ nữ. Xây dựng và thực hiện chế độ hỗ trợ nhằm thu hút người nguồn nhân lực vào làm việc tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
- Tổ chức các chương trình hội thảo về các hoạt động chuyên môn giáo dục đặc biệt để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm.
- Tiếp tục tổ chức tham quan, học tập trong và ngoài nước về các mô hình giáo dục đặc biệt để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại thành phố. Tham mưu và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo sở Giáo dục và các cấp trong việc tổ chức tham quan học tập mô hình Giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt tại Thái Lan , nơi được các tổ chức chuyên môn trong và ngoài nước đánh giá cao về thành tựu và hiệu quả trong giáo dục trẻ khuyết tật.
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật phối hợp với các Phòng chuyên môn của Sở và các Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận, Huyện để tổ chức tốt các Khóa bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại địa phương.
6. Đẩy mạnh công tác truyền thông
- Quan tâm, đầu tư công tác truyền thông giáo dục đặc biệt để xã hội hiểu và chia sẻ; Triển khai các văn bản pháp quy về giáo dục khuyết tật đến từng cơ sở giáo dục khuyết tật để nắm bắt và thực thi hiệu quả. Tiếp tục thực hiện hoạt động thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức xã hội trong việc thực thi các chế độ, chính sách của Nhà nước, của ngành về hỗ trợ người khuyết tật trong học tập; nhằm nâng cao nhận thức phụ huynh trong việc phối hợp tốt với nhà trường để thực hiện các chế độ, chính sách, chủ trương của Ngành về giáo dục trẻ khuyết tật; để phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết những vấn đề trong việc thực thi Đề án 1019 của Chính phủ hỗ trợ người khuyết tật.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương trong việc đưa tin về các hoạt động của giáo dục đặc biệt, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để lan tỏa, khích lệ các thầy cô giáo, các em HS phấn đấu, vươn lên như: nêu gương điển hình để đưa tin, tuyên truyền, sưu tầm hoặc giới thiệu các hoạt động, hình ảnh, gương “Người tốt việc tốt”… trong hoạt động giáo dục người khuyết tật. Sở Giáo dục và đào tạo triển khai đến các cơ sở giáo dục đặc biệt về Nghị quyết 1100 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt về thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của Người khuyết tật, báo cáo về Ban chỉ đạo công tác về Người khuyết tật của thành phố
7. Một số hoạt động giáo dục khác:
- Hoạt động Văn thể mỹ: Tiếp tục tổ chức các hoạt động văn thể mỹ nhằm phát huy năng lực của trẻ khuyết tật. Tùy theo điều kiện các Trường chuyên biệt phối hợp với các Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao địa phương, các tổ chức đoàn thể để có kế hoạch hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe, giáo dục thể chất, thẩm mỹ, phát huy năng khiếu cho Trẻ khuyết tật, tạo điều kiện cho tất cả Trẻ khuyết tật được tiếp cận và tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, chú ý đến những hoạt động nâng cao kỹ năng sống, sinh hoạt hàng ngày và hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh khuyết tật lớn tuổi.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoại khóa , hình thành và nâng cao các kỹ năng sống, kỹ năng xã hội cho học sinh khuyết tật nhất là các học sinh khuyết tật lớn tuổi, huy động và có sự tham gia phối hợp tốt của phụ huynh trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Các trường cần có nhiều hình thức hoạt động phong phú nhân các Ngày lễ có ý nghĩa với nhà trường, với học sinh` nhằm tăng cường sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp , phát huy sự hợp tác và chia sẻ với Hội Cha mẹ học sinh để giúp đỡ tạo điều kiện cơ hội học sinh khuyết tật trong học tập, từng bước hòa nhập xã hội . Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua các hoạt động có ý nghĩa đối với học sinh khuyết tật.
LỊCH CÔNG TÁC THÁNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KHUYẾT TẬT NĂM HỌC 2017 - 2018
THÁNG | NỘI DUNG CHÍNH |
Tháng 8/2017 | - Tổ chức các lớp Bồi dưỡng chuyên môn Hè 2017 - Tập huấn chuyên môn về Chương trình Khung giáo dục Tiểu học Trẻ khuyết tật trí tuệ từ lớp 2 đến lớp 5 (năm 2) - Tập huấn về Âm nhạc trị liệu (Hà Nội) |
Tháng 9/2017 | - Họp Ban Chỉ đạo giáo dục Trẻ Khuyết tật và Trẻ có hoàn cảnh khó khăn - Tổng kết năm học 2016 - 2017. - Triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018. - Dự khai giảng năm học mới 2017-2018 tại các cơ sở - Đi cơ sở các trường chuyên biệt nắm bắt hoạt động đầu năm - Dự hội thảo Giáo dục hòa nhập cho Trẻ rối loạn phát triển phổ tự kỷ (Hà Nội) |
Tháng 10/2017 | - Tập huấn chuyên môn về Chương trình khung giáo dục Tiểu học cho Trẻ Khuyết tật trí tuệ từ lớp 2 đến lớp 5 đợt cuối (5 ngày) - Thăm lớp dự giờ giáo viên thực tập chương trình khung giáo dục tiểu học chuyên biệt tại cơ sở (5 ngày) - Đi cơ sở nắm bắt hoạt động Giáo dục hòa nhập bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở tại Quận, Huyện. - Ban chỉ đạo làm việc với Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu về Đề án xây dựng Trung tâm HTPTGDHN |
Tháng 11/2017 | - Đi cơ sở nắm bắt hoạt động Giáo dục chuyên biệt tại các trường chuyên biệt Quận, Huyện. - Đi cơ sở dự giờ, bồi dưỡng chuyên môn giáo viên các trường chuyên biệt - Ban chỉ đạo làm việc với Trường Chuyên biệt hy Vọng Quận Gò Vấp về Đề án xây dựng Trung tâm HTPTGDHN |
Tháng 12/2017 | - Đi cơ sở nắm bắt các hoạt động tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập - Ban chỉ đạo làm việc với Trường Chuyên biệt Thảo Điền Quận 2 về Đề án xây dựng Trung tâm HTPTGDHN - Chuyên đề cụm chuyên môn 1 |
Tháng 01/2018 | - Tập huấn công tác Giáo dục hòa nhập cho các Quận, Huyện - Đi cơ sở nắm bắt việc thực hiện chương trình khung bậc Tiểu học cho Trẻ Khuyết tật trí tuệ từ lớp 1 đến lớp 5 - Sơ kết Học kỳ I, triển khai hoạt động Học kỳ II - Họp giao ban Công tác giáo dục Khuyết tật (họp Ban Chỉ đạo GD Khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn) |
Tháng 02/2018 | - Dự kiến tham quan học tập mô hình Giáo dục hòa nhập - Giáo dục chuyên biệt tại Thái Lan |
Tháng 3/2018 | - Tập huấn công tác Giáo dục hòa nhập các Quận, Huyện - Nắm bắt các hoạt động chuyên môn tại các cơ sở Giáo dục đặc biệt ngoài công lập - Chuyên đề cụm chuyên môn 2 |
Tháng 4/2018 | - Đi cơ sở năm bắt các hoạt động chuyên môn tại địa phương - Hội thao Học sinh Khuyết tật cấp thành phố |
Tháng 5/2018 | - Tổng kết hoạt động Giáo dục Khuyết tật tại các cơ sở. Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 |
Tháng 6,7&8 /2018 | - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Hè 2017 - 2018 - Họp Ban chỉ đạo Giáo dục Khuyết tật và Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn - Chuẩn bị hoạt động Tổng kết năm học 2017 - 2018 - Triển khai kế hoạch năm học 2018 - 2019 |
| KT.GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 683/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Kế hoạch 4464/KH-SGDĐT về tổ chức kiểm tra công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 2768/KH-SGDĐT năm 2022 về tổ chức Hội nghị Tổng kết năm học 2021-2022 và Triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 7Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Kế hoạch 683/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Kế hoạch 4464/KH-SGDĐT về tổ chức kiểm tra công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Kế hoạch 2768/KH-SGDĐT năm 2022 về tổ chức Hội nghị Tổng kết năm học 2021-2022 và Triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 3910/BC-GDĐT-TiH năm 2017 tổng kết công tác Giáo dục đặc biệt năm học 2016-2017 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3910/BC-GDĐT-TiH
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 18/10/2017
- Nơi ban hành: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Bùi Thị Diễm Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra