- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 147/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2016 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/BC-UBND | Gia Lai, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2016, TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2017
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2016:
Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10/12/2015 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 147/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 11 - khoá X về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh năm 2016; trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức Đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và các doanh nghiệp trong toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng chương trình hành động, chỉ đạo và tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, thể hiện các mặt công tác trọng tâm sau:
I. VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG, ĐỐI NGOẠI NĂM 2016 (Có biểu số 1 kèm theo):
Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2016 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 36.262,5 tỷ đồng, tăng 7,48% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,4%, công nghiệp - xây dựng tăng 8,53%, dịch vụ tăng 8,4%, thuế sản phẩm tăng 10,82%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 39,41%, công nghiệp - xây dựng chiếm 27,40%, dịch vụ chiếm 33,19%. GRDP bình quân đầu người đạt 38,2 triệu đồng. Được thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
1.1. Nông - lâm nghiệp, thủy sản:
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) năm 2016 khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản ước đạt 24.524 tỷ đồng, bằng 98,7% kế hoạch, tăng 4,58% so với cùng kỳ[1]. Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 526.385 ha, đạt 102,15% kế hoạch, tăng 3%. Tổng sản lượng lương thực đạt 536.540 tấn, bằng 94,68% kế hoạch, giảm 2,88% (trong đó cây lúa năng suất 4,38 tấn/ha, sản lượng 318.955,7 tấn, giảm 4,25% so với cùng kỳ). Trong năm không để sâu bệnh, dịch hại lây lan thành dịch trên địa bàn.
Ngành chăn nuôi bước đầu phát triển theo hướng tập trung, quy mô, áp dụng công nghệ cao. Năm 2016 tổng đàn bò đạt 448.900 con, tăng 3,94% so với cùng kỳ; đàn trâu 14.620 con, tăng 1%; đàn heo 462.890 con, tăng 4%. Đã triển khai quyết liệt và có hiệu quả công tác phòng chống, ngăn ngừa dịch bệnh gia súc, gia cầm; kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, nghiêm cấm nhập gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch vào tỉnh.
Tổng diện tích khai thác và nuôi trồng thủy sản ước thực hiện 14.100 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 0,68% cùng kỳ. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng đạt 4.806 tấn, đạt 83,44% kế hoạch và giảm 11,02% so với cùng kỳ.
- Sản xuất lâm nghiệp: Đã giao khoán quản lý và hợp đồng bảo vệ 134.994 ha rừng, đạt 105,5% kế hoạch; chăm sóc 4.506 ha rừng, đạt 100% kế hoạch: trồng rừng 1.557 ha, đạt 155,7% kế hoạch (trong đó trồng rừng thay thế 115 ha, trồng rừng sản xuất 1.442 ha). Tổ chức thực hiện tốt công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng, rà soát thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Số thu - chi dịch vụ môi trường rừng năm 2016 là 70 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Có 38 dự án trồng rừng thay thế với diện tích 420 ha được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nộp tiền vào Quỹ với số tiền 26,35 tỷ đồng, đến nay đã nộp 25,55 tỷ đồng, đạt 97%.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng được chỉ đạo quyết liệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch (số 5113/KH-UBND ngày 04/11/2016) triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Trong năm trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện 822 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng[2], tăng 79 vụ so với cùng kỳ; đã xử lý 771 vụ (trong đó xử lý hình sự 18 vụ), tịch thu 1.806 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 15,3 tỷ đồng[3].
1.2. Tình hình khắc phục hậu quả hạn hán, lũ lụt:
- Từ đầu mùa khô năm 2015 đến tháng 5/2016, tình trạng khô hạn và thiếu nước diễn ra gay gắt trên địa bàn tỉnh làm diện tích và năng suất nhiều loại cây trồng giảm so với cùng kỳ. Có 30.556 ha cây trồng bị hạn, tổng thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp khoảng 841 tỷ đồng; có 9.146 hộ dân tại một số địa phương thiếu nước sinh hoạt; 15.895 hộ với 71.091 khẩu bị thiếu đói giáp hạt (trong đó có 13.812 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với 63.649 khẩu).
Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố hạn hán, huy động toàn thể hệ thống chính trị vào cuộc, ban hành quy định hỗ trợ giống cây trồng để khôi phục sản xuất. Trung ương đã hỗ trợ 17,9 tỉ đồng và 1.396,4 tấn gạo (03 đạt), các tỉnh bạn, doanh nghiệp đã tài trợ hơn 6 tỷ đồng tiền mặt và hiện vật. Tỉnh đã chỉ đạo kịp thời phân bổ các nguồn trên và xuất ngân sách tỉnh tạm ứng gần 51 tỷ đồng để hỗ trợ khắc phục hạn hán trong khi chờ trung ương tiếp tục phân bổ, đồng thời chỉ đạo chấn chỉnh xử lý nghiêm hiện tượng chậm phân bổ hỗ trợ kinh phí không đúng đối tượng. Ngày 07/6/2016 tỉnh đã ban hành quyết định công bố hết hạn hán xảy ra trong vụ Đông Xuân năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh.
- Trước tình hình mưa lũ ảnh hưởng đến các địa phương trên địa bàn tỉnh trong tháng 11/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các công điện khẩn và yêu cầu các ngành, địa phương thành lập các đoàn công tác, triển khai các biện pháp phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du, yêu cầu nghiêm túc chấp hành việc vận hành xả lũ hồ chứa thủy lợi, thủy điện, thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo.
1.3. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ. Đã huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, không huy động, quá sức dân, không để nợ đọng. Người dân đã phát huy vai trò chủ thể của mình, tích cực tham gia, tự nguyện hiến đất, đóng góp ngày công lao động, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập. Đã tổng kết 5 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 và triển khai chương trình giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới để trình trung ương xem xét. Trong năm đã phân bổ 198,5 tỷ đồng vốn chương trình (vốn trái phiếu chính phủ 107 tỷ đồng, vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu 61,5 tỷ đồng, vốn ngân sách tỉnh 30 tỷ đồng), đồng thời tập trung chỉ đạo kiểm tra các xã đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2016 đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Năm 2016 đã công nhận thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn toàn tỉnh lên 30 xã.
1.4. Công nghiệp: Do ảnh hưởng của hạn hán và thị trường tiêu thụ nên sản lượng điện sản xuất, đường tinh chế, phân vi sinh, sản phẩm MDF không đạt kế hoạch; sản lượng điện sản xuất tuy tăng 3,86% so với cùng kỳ nhưng chỉ đạt 84,5% kế hoạch; đường tinh chế ước đạt 84,4% kế hoạch, giảm 6,22% so với cùng kỳ (do nắng hạn kéo dài nên nguồn nguyên liệu mía phục vụ cho các nhà máy chế biến đường tinh chế niên vụ 2015 - 2016 giảm so năm trước); phân vi sinh đạt 28,4% kế hoạch, giảm 62,36% (do thị trường tiêu thụ chậm); sản phẩm MDF 38.282 m3, bằng 70,9% kế hoạch, giảm 6,63%.
Tuy nhiên, trong năm một số nhà máy nâng công suất, một số sản phẩm tăng khá nên giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước thực hiện 16.658 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9,7% so với cùng kỳ; trong đó: Công nghiệp khai thác đạt 225 tỷ đồng, giảm 5,06%; công nghiệp chế biến đạt 11.000 tỷ đồng, tăng 15,16%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện đạt 5.363 tỷ đồng, tăng 0,49%; hoạt động cấp nước và xử lý rác thải đạt 70 tỷ đồng, tăng 18,64%.
Hiện 222/222 xã, phường, thị trấn của tỉnh đã có điện lưới quốc gia với 315.625 hộ dân sử dụng điện, đạt 98,64%. Toàn tỉnh có 43 công trình thủy điện (08 công trình thủy điện lớn và 35 công trình thủy điện vừa và nhỏ) đã đưa vào sản xuất với tổng công suất 2.194 MW. Năm 2016 toàn tỉnh đã thực hiện tiết kiệm hơn 17 triệu Kwh (tương đương 30,5 tỷ đồng). Nguồn ngân sách trung ương đã bổ sung có mục tiêu gần 27 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
Khu Công nghiệp Nam Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và đang triển khai lập quy hoạch chi tiết. Cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp Trà Đa và Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh tiếp tục được đầu tư, hoàn thiện, hiện có 39 nhà đầu tư triển khai 44 dự án (có 4 dự án FDI) tại Khu Công nghiệp Trà Đa với tổng vốn đăng ký 1.324 tỷ đồng (đã thực hiện 1.013 tỷ đồng); có 37 dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho 1.794 lao động với mức lương bình quân 4,9 triệu đồng/người/tháng; giá trị sản xuất trong khu công nghiệp năm 2016 ước đạt 1.328 tỷ đồng (tăng 25% so với cùng kỳ). Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh có 38 nhà đầu tư đăng ký thực hiện 51 dự án, phần lớn là các dự án có quy mô nhỏ, kinh doanh dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng nông sản.
1.5. Đầu tư - xây dựng:
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2016 ước thực hiện 17.051 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9,18% so cùng kỳ.
Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giao năm 2016 là 2.136,143 tỷ đồng[4], Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy định về quản lý dự án đầu tư công của tỉnh, thực hiện giao kế hoạch các nguồn vốn cho các chủ đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương. Thành lập Tổ công tác chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản, giải ngân vốn, giải phóng mặt bằng. Thường xuyên đôn đốc việc hoàn thành các thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn. Nhìn chung các công trình đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 của tỉnh đều đảm bảo tiến độ thực hiện, giải ngân theo quy định của trung ương, không có công trình nào bị cắt vốn[5] (chỉ có dự án phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thực nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ, vốn 2016 được bố trí 8,2 tỷ đồng, ước giải ngân 5 tỷ đồng, kế hoạch năm 2017 sẽ không bố trí vốn mới cho dự án này).
1.6. Thương mại - xuất nhập khẩu:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 44.350 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 16,7% so với cùng kỳ. Nhìn chung lượng hàng hóa dồi dào, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán, kỳ nghỉ lễ 30/4- 1/5, Quốc khánh 2/9. Nhiều dịch vụ thương mại, bán lẻ chất lượng cao, mua sắm qua mạng phát triển. Các doanh nghiệp tích cực thực hiện Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn (đã tổ chức 01 phiên chợ hàng Việt tại Rattanakiri - Campuchia).
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,36% so với tháng trước[6], tăng 3,36% so với cùng tháng năm trước.
- Các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, nhất là đối với những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Nhìn chung tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh chủ yếu ở quy mô nhỏ. Từ đầu năm đến nay các lực lượng thành viên Ban chỉ đạo 389 đã phát hiện 3.866 vụ (trong đó khởi tố hình sự 41 vụ với 98 đối tượng), số tiền phạt, truy thu và bán hàng hóa tịch thu hơn 72 tỷ đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm[7].
- Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước thực hiện 400 triệu USD, đạt 100% kế hoạch, tăng 29% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa tăng hầu hết ở các mặt hàng chủ lực; giá cả các mặt hàng xuất khẩu cà phê, cao su có chuyển biến tích cực vào các tháng cuối năm đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 145 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là bò giống, bò thịt, sắn lát, điều, cao su,...
- Năm 2016 tỉnh bố trí 73,3 tỷ đồng thực hiện cung ứng các mặt hàng chính sách; đã thực hiện hỗ trợ 2.000 con bò giống, cấp 2.821 tấn muối iốt, hỗ trợ giống cây trồng và phân bón cho 203.097 khẩu, đạt 100% kế hoạch.
1.7. Tài chính - Ngân hàng:
a) Tài chính: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2016 ước đạt 3.541,8 tỷ đồng, bằng 111,2% dự toán trung ương giao. 103,7% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 6,9% so với cùng kỳ[8]; trong đó thu từ DNNN trung ương đạt 86,5%, thu từ DNNN địa phương đạt 74,5%, khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 97,2%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 344,4%, thuế thu nhập cá nhân đạt 106,8%, thuế bảo vệ môi trường đạt 107%, thu tiền sử dụng đất đạt 132,5%. Đến cuối năm 2016 ước tất cả 17/17 huyện, thị xã, thành phố đều đạt kế hoạch thu ngân sách nhà nước (có biểu số 2 kèm theo). Tổng nợ thuế ước đến cuối năm là 795,7 tỷ đồng, tăng 60,8 tỷ đồng so với cuối năm 2015, trong đó nợ có khả năng thu là 257,5 tỷ đồng, chiếm 8,2% dự toán thu NSNN năm 2016 (chỉ tiêu trung ương giao là 5%), nợ chờ xử lý 32,2 tỷ đồng, nợ khó thu 506 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 8.930 tỷ đồng, bằng 104.1% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Đã thực hiện đúng quy định việc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của từng địa phương, cơ quan, đơn vị[9]. Công tác quản lý, điều hành chi tiêu ngân sách thực hiện đúng quy định, đảm bảo kịp thời các nhiệm vụ chi mà dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua và các nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng,... Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành chương trình hành động và triển khai thực hiện nghiêm túc việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công, xe chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị; quy định về mua sắm tập trung; rà soát việc sở hữu nhà - đất; đôn đốc thực hiện các kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước.
b) Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đã điều hành linh hoạt các công cụ, chính sách tiền tệ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ. Các chi nhánh ngân hàng thương mại tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tập trung thực hiện chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn, ưu tiên vốn cho vay đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên[10]. Năm 2016 tỉnh đã bổ sung 20 tỷ đồng vốn ngân sách tỉnh, ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (tổng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh đến nay là 70 tỷ đồng). Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, xử lý hoạt động cho vay nặng lãi, việc kinh doanh tiền ảo trên địa bàn tỉnh.
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2016 ước đạt 29.100 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ; tổng dư nợ cho vay 65.500 tỷ đồng, tăng 16,8%; nợ xấu khoảng 370 tỷ đồng (trong đó Chi nhánh Ngân hàng Phát triển là 351 tỷ đồng), chiếm 0,57% tổng dư nợ, tăng 0,06% so với cùng cuối năm 2015.
1.8. Các doanh nghiệp vận tải tiếp tục đầu tư phương tiện, nâng cao chất lượng, thực hiện tốt kế hoạch vận chuyển phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 8 bến xe khách (có 5 bến hoạt động theo mô hình xã hội hóa), 10 cơ sở đào tạo lái xe, 323 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh vận tải đường bộ bằng ô tô với 2.489 phương tiện. Doanh thu vận tải năm 2016 ước đạt 3.904 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 20,87% so với cùng kỳ. Ngành giao thông vận tải đã phối hợp tốt với các đơn vị trung ương trong việc đề xuất, triển khai một số dự án giao thông quan trọng trên địa bàn; đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu đi lại, vận chuyên hàng hóa của nhân dân, nhất là trong dịp Lễ, Tết, không để xảy ra hiện tượng chèn ép khách, ùn ứ khách tại các bến xe; việc chở quá số người quy định đã giảm hẳn so với các năm trước. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải khách, quy định về quản lý giá cước vận tải, việc đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe và quản lý phương tiện[11]. Lực lượng thanh tra giao thông đã phát hiện 704 trường hợp vi phạm, xử phạt gần 4 tỷ đồng. Trạm kiểm tra tải trọng phát hiện 377 trường hợp vi phạm, xử phạt gần 3,2 tỷ đồng, hạ tải hơn 1.100 tấn, hạ khổ 19m hàng hóa, tước quyền sử dụng có thời hạn 160 giấy phép lái xe.
Hiện Cảng Hàng không Pleiku hàng ngày có 5 chuyến bay Gia Lai - TP. Hồ Chí Minh (và ngược lại), 2 chuyến Gia Lai - Hà Nội; tuyến Gia Lai - Đà Nẵng, tuyến Gia Lai - Hải Phòng, Gia Lai - Nghệ An 4 chuyến/tuần.
1.9. Tài nguyên và môi trường: Công tác quản lý đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đo đạc bản đồ..., được tăng cường. Việc giao đất cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, quản tỷ tài nguyên khoáng sản thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch[12]. Đã cấp 1.817 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 12.534 ha cho các tổ chức (lũy kế đến nay đã cấp 5.004 giấy với diện tích 589.820 hạ đạt 98,51% diện lích đất cần cấp); cấp 7.759 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích 4.061 ha (lũy kế đến nay đã cấp 723.012 giấy với diện tích 361.372 ha, đạt 84,81% diện tích đất cần cấp ) (Có biểu số 3 kèm theo). Triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường, tập trung kiểm tra, giám sát hoạt động, việc xả thải của các doanh nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường, nhất là dọc theo lưu vực sông Ba, việc xả nước về hạ du của công trình thủy điện An Khê - Ka Nak.
2.1. Theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chỉ số năng lực cạnh tranh, cấp tỉnh (PCI) năm 2015 của tỉnh đứng thứ 47 toàn quốc, đứng thứ 3 khu vực Tây Nguyên, tăng 01 bậc so với năm 2014.
- Theo công bố của Bộ Nội vụ, chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2015 của tỉnh đạt 88.08 điểm, tăng 10,32 điểm so với năm 2014, xếp thứ 13/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tăng vượt trội so với kết quả năm 2014 (xếp 51/63) và những năm trước đó, đứng đầu khu vực Tây nguyên (Lâm Đồng xếp thứ 26/63, Đắk Nông 52/63, Đắk Lắk 54/63, Kon Tum 61/63).
2.2. Trong năm đã cấp đăng ký thành lập mới cho 503 doanh nghiệp và 336 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng vốn đăng ký 2.842 tỷ đồng (so với cùng kỳ, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 22,68%, vốn đăng ký tăng 72%). Xử lý giải thể 71 doanh nghiệp và 51 đơn vị trực thuộc (tăng 4.27% so với cùng kỳ). Có 74 doanh nghiệp và 15 đơn vị trực thuộc tạm ngưng hoạt động (tăng 15,58% so với cùng kỳ); 55 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 31,7% so với cùng kỳ. Toàn tỉnh hiện có 3.502 doanh nghiệp đang hoạt động, tuy nhiên đa số các doanh nghiệp trong tỉnh có quy mô nhỏ và siêu nhỏ.
2.3. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao nàng lực cạnh tranh 2 năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020, Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh (thay thế Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND); chỉ thị về việc xin lỗi tổ chức cá nhân.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đã tham gia các diễn đàn, sự kiện do Hiệp hội, Hội, Câu lạc bộ doanh nghiệp tổ chức và mời đại diện các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp tham dự một số hội nghị có liên quan của tỉnh, của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương để doanh nghiệp nắm, tham gia, đồng hành trong quá trình triển khai thực hiện. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, góp phân quảng bá sản phẩm. Các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp đều được tỉnh chỉ đạo rà soát, xử lý kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, không làm ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư và tác động tiêu cực đến các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tỉnh đang chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2016 và các hoạt động trước và trong Hội nghị vào ngày 17, 18/12/2016. Trong năm một số dự án lớn đã được các nhà đầu tư triển khai như: Dự án điện sinh khối của Công ty CP Đường Quảng Ngãi, dự án Trung tâm giống mía, dự án Hoàng Nhi Plaza, dự án cấp nước thị xã An Khê, thị trấn Chư Sê, dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, tổ hợp siêu thị vật liệu nội thất và khu dân cư mới tại 51 Lý Nam Đế- TP.Pleiku.... Trong năm có 29 dự án được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư mới với tổng vốn đăng ký 3.535 tỷ đồng (bình quân 121 tỷ đồng/dự án), ngoài ra còn có hơn 30 dự án đang được các nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu, đăng ký với tổng vốn khoảng 10.000 tỷ đồng.
2.5. Tổ chức Đại hội Liên minh Hợp tác xã nhiệm kỳ 2016 - 2020, Hội nghị sơ kết 10 năm kinh tế tập thể. Toàn tỉnh hiện có 79 hợp tác xã đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, với 14.932 xã viên, giải quyết việc làm cho 1.284 lao động (có 43 hợp tác xã chưa thực hiện chuyển đổi do hoạt động kém hiệu quả nhưng chưa tiến hành giải thể,..). Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung hoạt động của phần lớn các hợp tác xã còn khó khăn, quy mô nhỏ, trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, lao động thủ công là chính, hiệu quả kinh doanh thấp.
2.6. Công tác sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được triển khai thực hiện theo Nghị quyết 30 của Bộ Chính trị và Đề án của Chính phủ. Đã phê duyệt đề án sắp xếp đối với 11/11 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trong đó có chức năng của doanh nghiệp công ích thực hiện quản lý, bảo vệ rừng. Hoàn thành việc cổ phần hóa đối với Công ty TNHH MTV Công trình đô thị, Công ty TNHH MTV cấp nước Gia Lai và Công ty TNHH MTV Chè Bàu Cạn. Riêng Công ty Chè Biển Hồ và Công ty Cà phê tỉnh, hiện đang tiếp tục thực hiện cổ phần hóa.
2.7. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
- Đến nay, tất cả các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân 17/17 huyện, thị xã, thành phố, 222/222 xã, phường, thị trấn đã thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, địa phương rà soát, điều chỉnh quy trình, kiện toàn, bố trí công chức có chuyên môn, nghiệp vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Có 18 sở, ngành, 17/17 Ủy ban nhân dân cấp huyện và một số điểm cấp xã đã triển khai mô hình "một cửa điện tử liên thông" (riêng Ban Dân tộc và Thanh tra tỉnh không thực hiện do thủ tục hành chính nào có liên quan ít). Đã triển khai phần niềm tổng hợp tình hình xử lý thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (địa chỉ http://motcua.gialai.gov.vn), kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ từ tháng 3/2016, giúp lãnh đạo các cấp và người dân, doanh nghiệp theo dõi, kiểm tra tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại các địa phương, đơn vị.
- Toàn bộ cơ quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh và huyện đã triển khai và sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Đã thực hiện liên thông văn bản điện tử giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Chính phủ và liên thông từ “cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã”. Đã thực hiện luân chuyển hồ sơ liên thông từ huyện lên tỉnh trong lĩnh vực đất đai (có biểu số 4 kèm theo).
3.1. Giáo dục - đào tạo: Hoạt động dạy và học đảm bảo theo kế hoạch, các nhiệm vụ trọng tâm được toàn ngành thực hiện chủ động, tích cực. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2016 tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của khối THPT đạt 90,77% (tăng 16,36% so với năm 2015), hệ giáo dục thường xuyên đạt 63.81% (tăng 35,47%), đặc biệt trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh trong 5 năm học gần đây tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp 100% đã phản ánh chất lượng giáo dục dân tộc từng bước được nâng cao.
Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục được đầu tư từ nhiều nguồn vốn[13]; toàn tỉnh hiện có 197 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 23,82%. Các cơ sở giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng[14]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Ngành giáo dục và đào tạo đã tập trung triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hành động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; rà soát, chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm; thực hiện công khai các khoản thu, chi, chấm dứt lạm thu dưới mọi hình thức. Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được huy động ra lớp đạt 98,5%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,3%.
3.2. Y tế: Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển[15], Bệnh viện Nhi đã đưa vào hoạt động với quy mô ban đầu 160 giường, thành lập các chuyên khoa Tim mạch và chuyên khoa Ung bướu theo đề án thành lập bệnh viện vệ tinh. Ngân sách tỉnh đã tạm ứng hơn 45 tỷ đồng để đầu tư máy chụp CT - Scanner cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số trang thiết bị cho các bệnh viện, trung tâm y tế. Đã triển khai đúng quy định việc thống nhất giá dịch vụ khám, chữa bệnh giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Ban hành chỉ thị tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Năm 2016 hầu hết các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng gây dịch đều giảm so với cùng kỳ năm trước, không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tuy số trường hợp mắc sốt xuất huyết tăng cao (năm 2016 toàn tỉnh có hơn 12.000 trường hợp mắc, 01 trường hợp tử vong) nhưng hiện đã được khống chế, đến thời điểm 30/11 còn 227 bệnh nhân đang điều trị tại các bệnh viện.
3.3. Văn hóa - thể thao - du lịch: Chú trọng công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tập trung tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện nổi bật của đất nước, của tỉnh. Phối hợp thực hiện khai quật và tổ chức công bố di tích khảo cổ học sơ kỳ thời đá cũ lần đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam (thị xã An Khê) và tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế “Thời đại đá cũ ở Việt Nam trong bối cảnh khu vực”. Triển khai kế hoạch tổng thể về xây dựng và đề nghị UNESCO công nhận Gia Lai là “Công viên địa chất toàn cầu”, chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về đầu tư, xây dựng di tích lịch sử cách mạng của tỉnh tại xã Krong, huyện Kbang. Hoạt động xã hội hóa thể dục thể thao tiếp tục phát triển, tổ chức thành công Hội thi văn hóa - thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh lần thứ II, ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, giải bóng đá mini và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ Tết nguyên đán, các ngày lễ, kỷ niệm. Ban hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và tăng cường xúc tiến, quảng bá, hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng để phát triển tiềm năng du lịch của tỉnh.
3.4. Thông tin - truyền thông - phát thanh truyền hình:
Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng, chủ động theo dõi, cảnh báo kịp thời những nguy cơ về mất an toàn thông tin. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính được quan tâm đầu tư và bước đầu phát huy hiệu quả. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết lập hệ thống mạng LAN và có kết nối internet băng thông diện rộng, có hơn 400 doanh nghiệp đã có website riêng. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tăng cường bảo đàm an toàn, an ninh mạng lưới thông tin, nhất là trong dịp lễ, Tết, phục vụ chỉ đạo phòng chống thiên tai,... Trên địa bàn tỉnh hiện có 1.349 trạm thu phát sóng (BTS), 07 trạm điều khiển thông tin di động (BSC), gần 1,38 triệu thuê bao điện thoại - đạt 96,9 thuê bao/100 dân, hơn 68.000 thuê bao internet - đạt 4,8 thuê bao/100 dân. Doanh thu bưu chính viễn thông năm 2016 ước đạt 1.580 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 0,7% so với cùng kỳ.
Thực hiện đúng quy định về giao ban báo chí, kịp thời cung cấp thông tin, làm rõ các vấn đề mà các cơ quan báo chí phản ánh nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân[16]. Bên cạnh đó tỉnh đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, kịp thời chấn chỉnh tình trạng đăng tin, bài không đúng, xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tin bài gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, vi phạm Luật Báo chí.
3.5. Lao động - thương binh và xã hội:
- Năm 2016 ước giải quyết việc làm cho 24.787 lao động, đạt 101,2% kế hoạch (trong đó người xuất khẩu lao động 1.361 người[17]). Tổ chức 16 phiên giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động cho 9.830 người. Tuyển sinh đào tạo nghề cho 9.844 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 30,4% (tăng 1,2% so với năm 2015). Hiện có 25 lao động người nước ngoài đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đầu năm đến nay xảy ra 11 vụ tai nạn lao động, làm 05 người chết, 02 người bị thương (so với cùng kỳ giảm 03 vụ, 02 người chết).
- Các hoạt động bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng, chống tệ nạn xã hội được triển khai tích cực, đúng quy định. Hiện có 25.648 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, 1.588 đối tượng được nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng và hộ gia đình, 561 đối tượng được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Chú trọng quan tâm và chăm lo đến các gia đình chính sách, người có công và tổ chức các hoạt động thiết thực nhân dịp tết Nguyên đán, ngày thương binh liệt sỹ 27/7. Tổ chức chu đáo, trọng thể Lễ đón, truy điệu và an táng 30 liệt sỹ Quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh ở Campuchia, quy tập, an táng 42 mộ liệt sỹ tại các nghĩa trang. Vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp gần 3 tỷ đồng, xây dựng, sửa chữa 143 nhà tình nghĩa với số tiền hơn 6 tỷ đồng, phân bổ 6.419 chỉ tiêu điều dưỡng người có công năm 2016. Qua rà soát, hiện trên địa bàn tỉnh còn 1.248 hộ gia đình người có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở, gồm 832 nhà xây mới và 598 nhà sửa chữa (trong đó có 642 hộ xây dựng mới và 606 hộ sửa chữa) (Có biểu số 5 kèm theo)
Các chương trình mục tiêu giảm nghèo đã được triển khai đồng bộ với nội dung, giải pháp phù hợp, giải quyết được nhu cầu bức xúc của người nghèo. Một số địa phương đã có những cách làm hay, nhiều mô hình giảm nghèo hiệu quả giúp cho người nghèo có việc làm, thu nhập ổn định, thoát nghèo bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 -2015 và triển khai công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch thực hiện việc giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020. Số hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh là 64.087 hộ - chiếm tỷ lệ 19,71%, số hộ cận nghèo là 23.729 hộ - chiếm 7,3%[18]. Dự kiến năm 2016 số hộ nghèo giảm 2.76%.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao chỉ tiêu bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 cho từng địa phương và yêu cầu xem đây là chỉ tiêu pháp lệnh, triển khai các giải pháp cụ thể để hoàn thành kế hoạch. Toàn tỉnh có 1.168.374 người tham gia bảo hiểm y tế (chiếm 82,3% dẫn số, đạt 107,7% kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ 2015), 83.129 người tham gia bảo hiểm xã hội (chiếm 9,68% lực lượng lao động toàn tỉnh), 69,477 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Năm 2016 ước chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trên 2.083 tỷ đồng; tổng thu bảo hiểm ước đạt trên 1.846 tỷ đồng, bằng 104,2% kế hoạch, tăng 8% so với cùng kỳ.
3.6. Khoa học và công nghệ: Tập trung rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đảm bảo các đề tài, dự án nghiên cứu phải được áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Năm 2016 có 33 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và 33 nhiệm vụ cấp huyện được triển khai (có 25 nhiệm vụ chuyền tiếp từ 2015). UBND tỉnh đã công nhận kết quả nghiên cứu đối với 08 đề tài, dự án đã được nghiệm thu.
Hướng dẫn đăng ký 60 nhãn hiệu hàng hóa. Thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ cho 20 đơn vị. Kiểm định, hiệu chuẩn 6.678 phương tiện các loại. Phân tích 1.267 mẫu sản phẩm, thực hiện công tác quản lý đo lường tại 27 cơ sở.
3.7. Công tác dân tộc: Ban hành kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2030. Chương trình 135 năm 2016 đã bố trí gần 145 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho 74 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và 213 làng đặc biệt khó khăn, ước thực hiện đạt 100% kế hoạch. Thực hiện Quyết định số 755 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2016 đã bố trí 34,1 tỷ đồng tiếp tục giải quyết chuyển đổi chăn nuôi cho 1.851 hộ không còn đất sản xuất; hỗ trợ mua máy nông cụ để chuyển đổi ngành nghề cho 453 hộ, đào tạo nghề để chuyển đổi ngành nghề cho 10 lao động; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 3,026 hộ, duy tu bảo dưỡng 226 công trình, giải quyết cho 12.109 hộ hưởng lợi ước thực hiện đạt 100% kế hoạch vốn.
3.8. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể triển khai kế hoạch bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Tham gia, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND các cấp, các sở, ban ngành. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giám sát đầu tư cộng đồng. Hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân tham gia phản biện xã hội đối với nhiều văn bản, chính sách của Nhà nước trước khi ban hành.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai sâu rộng nhiều cuộc vận động, nhiều phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đã tổ chức tốt ngày “Hội đoàn kết các dân tộc” ở khu dân cư trên toàn tỉnh nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, tự lực tự cường, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo nền tảng tư tưởng vững chắc. Các phong trào, cuộc vận động, hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo, thực hành tiết kiệm, an sinh xã hội, triển khai tháng cao điểm “vì người nghèo”, ủng hộ đồng bào miền Trung bị bão lụt được đông đảo tầng lớp nhân dân nhiệt tình hưởng ứng.
4.1. Công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của trung ương, đảm bảo theo đúng kế hoạch và thành công tốt dẹp. Kết quả đã bầu 07 đại biểu Quốc hội, 80 đại biểu HĐND tỉnh, 606 đại biểu HĐND huyện và 5.985 đại biểu HĐND xã; không có đơn vị nào phải bầu lại, bầu thêm. Qua thành tích của cuộc bầu cử, toàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 5 tập thể và 3 cá nhân.
4.2. Công tác nội vụ: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021; quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Tiếp tục sắp xếp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo Nghị định 24 của Chính phủ và quy định của pháp luật chuyên ngành. Phê duyệt kế hoạch tinh giản biên chế hành chính sự nghiệp tỉnh giai đoạn 2015 - 2021 và triển khai thực hiện đúng kế hoạch. Ban hành chỉ thị về tăng cường công tác quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức hội. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Tập trung nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc. Triển khai thanh tra về trách nhiệm của thủ trưởng trong việc thực hiện, chấp hành các văn bản của cấp trên, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh[19]. Cương quyết chấn chỉnh và xử lý nghiêm một số trường hợp lãnh đạo cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Giải quyết kịp thời công tác cán bộ và chính sách đối với cán bộ, công chức như: quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, nâng lương....
- Các phong trào thi đua yêu nước được phát động sâu rộng, đồng bộ, với nhiều hình thức đa dạng phong phú, có tiêu chí, nội dung cụ thể. Đã tổ chức lễ trao tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng” theo Quyết định của Chủ tịch nước. Hội nghị sơ kết giao ước thi đua và giao lưu điển hình tiên tiến tiêu biểu 5 tỉnh Tây Nguyên tại Gia Lai. Công tác xét khen thưởng được triển khai đúng quy định đồng bộ, chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng thành tích, kịp thời.
- Công tác tôn giáo: Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ dạo giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động tôn giáo; các địa phương tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng quy định pháp luật; thực hiện cấp phép quyền sử dụng đất, xây dựng nơi thờ tự, tổ chức các ngày lễ trọng, bồi dưỡng, đào tạo chức sắc, phong chức, phong phẩm[20]. Tuy nhiên, tình hình tà đạo “Hà Mòn” vẫn lén lút hoạt động; tình trạng cơi nới, xây dựng cơ sở thờ tự trái phép, mua bán, chuyển nhượng đất đai liên quan đến tôn giáo vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.
4.2. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương: Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huvện cho 04 huyện Chư Păh, Đức Cơ, Phú Thiện, Rrông Pa đạt kết quả khá. Phối hợp tổ chức tốt diễn tập cứu nạn hàng không. Công tác giao quân năm 2016 đạt 100% kế hoạch (2.600/2.600 quân). Triển khai có hiệu quả “năm mẫu mực về điều lệnh - chính quy“; nâng cao chất lượng huấn luyện chiến đấu cho các đối tượng theo phương châm “cơ bản, thiết thực, vững chắc”. Rà soát củng cố 452 đầu mối dân quân tự vệ, hiện tổng số dân quân tự vệ đạt 1,45% tổng dân số; huấn luyện 19/20 đầu mối, đạt 92.6%.
4.3. Công tác an ninh chính trị: An ninh chính trị, an ninh biên giới trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định. Đã tập trung chỉ đạo các lực lượng chức năng bám địa bàn, bám dân và phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở thực hiện các biện pháp công tác bảo vệ biên giới, phòng chống vượt biên, quản Iý tạm trú tại khu vực biên giới; chủ động trong công tác nắm tình hình, phát hiện kịp thời âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tuy nhiên hoạt động “Tin lành Đêga”, tà đạo “Hà Mòn” tại các địa bàn trọng điểm như Chư Sê, Chư Pưh, Mang Yang, Đức Cơ, Đak Đoa vẫn tiềm ẩn phức tạp.
4.4. Công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội: (tổng hợp số liệu từ 01/12/2015 đến 31/10/2016 theo quy định).
Năm 2016 tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn ổn định, nhiêu loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật đã được kiềm chế; tuy nhiên vẫn còn diễn biến phức tạp về phương thức, thủ đoạn, tính chất và thành phần đối tượng vi phạm.
a) Toàn tỉnh xảy ra 814 vụ vi phạm trật tự an toàn xã hội, làm chết 35 người, bị thương 161 người, tổng thiệt hại về tài sản khoảng 11,6 tỷ đồng (giảm 77 vụ, giảm 10 người chết, giảm 16 người bị thương). Không để xảy ra tội phạm băng, nhóm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm có tổ chức. Tuy nhiên tội phạm chống người thi hành công vụ, tội phạm là người dân tộc thiểu số tăng; đối tượng phạm tội trong lứa tuổi thanh, thiếu niên chiếm tỷ lệ cao (65,1%). Tiếp tục xảy ra “vỡ nợ” do hoạt động “tín dụng đen” liên quan đến thu mua nông sản ở một số địa bàn.
Đã liên tục mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy nã tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo các chuyên đề, tuyến, địa bàn trọng điểm; triệt phá các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội; đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm nổi lên trên địa bàn, nhất là các nhóm tội phạm hoạt động lưu động, tội phạm trong vùng dân tộc thiểu số.
b) Tai nạn giao thông (tính đến thời điểm 15/11) xảy ra 200 vụ, làm chết 220 người, bị thương 138 người[21] (có biểu số 6 kèm theo), gồm 01 vụ đặc biệt nghiêm trọng (0,5%), 24 vụ rất nghiêm trọng (12%), 172 vụ nghiêm trọng (86%) và 3 vụ ít nghiêm trọng (1,5%). Nguyên nhân chủ yếu do đi sai phần đường, làn đường, lấn đường (35,2%); không chú ý quan sát (23,98%); tránh, vượt sai quy định (17,86%); vi phạm tốc độ (12,24%); vi phạm quy trình, thao tác lái xe (2,04%); phương tiện không đảm bảo (1,53%); sử dụng rượu bia (4,59%). Có 94 vụ liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 47%), làm chết 90 người, bị thương 70 người. Có 06 vụ liên quan Irực tiếp đến xe công nông, làm chết 06 người, bị thương 05 người. Ngoài ra còn xảy ra 197 vụ va chạm giao thông, làm bị thương 323 người.
So với cùng kỳ năm 2015 tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí: giảm 8 vụ (giảm 3,85%), 23 người chết (giảm 9,47%), 23 người bị thương (giảm 14,29%).
Tỉnh đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông. Phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông quốc gia tổ chức chương trình “kết nối cộng đồng vì an toàn giao thông năm 2016”; phát động phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì an toàn giao thông”; huy động tối đa lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với lực lượng khác đẩy mạnh tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; nghiêm cấm xe công nông chở người, xe công nông lưu thông trên tuyến quốc lộ, đường tỉnh, trong thị trấn, thị xã và thành phố; xử lý tình trạng học sinh sử dụng xe gắn máy. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, địa phương nào buông lỏng công tác quản lý nhà nước, để tình hình tai nạn giao thông tăng cao thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tệ nạn ma túy diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi. Đã phát hiện 102 vụ, bắt giữ 251 đối tượng; tuy nhiên các vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy bị phát hiện, bắt giữ đều nhỏ lẻ, chủ yếu tập trung tại Pleiku (chiếm 37,2%). Đáng chú ý trong năm đã bắt giữ 02 đối tượng người Campuchia vận chuyển 999,9 g ma túy tổng hợp vào địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh hiện quản lý 919 đối tượng liên quan đến ma túy. Trong năm đã chuyển hóa 24 xã, phường, thị trấn không còn đối tượng liên quan đến ma túy.
d) Tai, tệ nạn khác:
- Cháy xảy ra 47 vụ, thiệt hại tài sản trên 85 tỷ đồng. Công tác phòng cháy chữa cháy thực hiện chưa hiệu quả, vi phạm về phòng, chống cháy, nổ vẫn phổ biến, nhất là các vi phạm quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy; mặt khác ý thức của người dân về công tác phòng chống cháy nổ chưa cao.
- Tự tử 95 vụ, làm chết 100 người (trong đó có 52 vụ liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số).
- Đuối nước xảy ra 42 vụ, làm chết 53 người.
- Tai nạn khác 88 vụ, chết 70 người, bị thương 36 người.
4.6. Công tác tư pháp: Việc tuyên truvền, triển khai các văn bản pháp luật mới được thực hiện kịp thời. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, rà soát các thủ tục hành chính trọng tâm, giải quyết các vấn đề về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác cho người dân di cư tự do từ Campuchia về nước. Trong năm đã thẩm định, góp ý, kiểm tra và tự kiểm tra 299 văn bản quy phạm pháp luật, cấp 1.258 phiếu lý lịch tư pháp, công chứng gần 43.000 việc, trợ giúp pháp lý 2.410 vụ việc. Toàn tỉnh hiện có 15 tổ chức hành nghề công chứng, 8 tổ chức hành nghề bán đấu giá, 2.163 tổ hòa giải với 111.655 hòa giải viên (có 5.715 hòa giải viên là người dân tộc thiểu số).
Công tác thi hành án: Tổng số việc phải thi hành án trong kỳ là 14.422 việc (kỳ trước chuyển sang 4.817 việc) với số tiền gần 1.050 tỷ đồng (số có điều kiện thi hành là 11.544 việc, chiếm 81,7%) với số tiền trên 663 tỷ đồng; đã thi hành xong 9.177 việc (đạt 79% số việc có điều kiện thi hành - vượt 7% so với chỉ tiêu trung ương giao) với số tiền 273,7 tỷ đồng (bằng 40% số tiền phải thi hành án và vượt 8% so với chỉ tiêu trung ương giao).
4.7. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng:
- Đã tập trung xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là trong các dịp diễn ra sự kiện lớn như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Nhìn chung số vụ khiếu nại, tố cáo phát sinh mới không nhiều. Toàn tỉnh đã tiếp 2.921 lượt công dân (trong đó tiếp thường xuyên 1.168 lượt); tiếp nhận 314 đơn, có 165 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (trong đó có 32 vụ năm 2015 chuyển sang); đến hết tháng 10/2016 đã xác minh, kết luận xong 138 vụ, đạt 83,6%. UBND tỉnh đã thực hiện thường xuyên việc tiếp dân định kỳ vào sáng thứ 7 hàng tuần.
- Trong năm 2016 toàn ngành thanh tra đã triển khai 181 cuộc thanh tra (gồm 108 cuộc thanh tra hành chính và 73 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành); đã kết thúc 137 cuộc, phát hiện sai phạm 19,31 tỷ đồng và 31,93 ha đất; đã thu hồi 8,85 tỷ đồng và 31,93 ha đất. UBND tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra, rà soát lại 26 vụ việc khiếu nại kéo dài theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ, hầu hết các vụ việc đều đã được giải quyết đúng quy định, không phát sinh tình tiết mới. Qua thanh tra đã chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót và xử lý nghiêm đối với những tập thể, cá nhân có sai phạm.
- Đã ban hành chương trình hành động và triển khai thực hiện nghiêm túc việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Năm 2016 số tiền tiết kiệm được do thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ, hạn chế tổ chức lễ kỹ niệm, hội nghị, hội thảo, đi công tác, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị... khoảng 60,5 tỷ đồng.
4.8. Ngoại vụ: Sở Ngoại vụ được thành lập và đi vào hoạt động. Đã thực hiện đúng quy định về công tác đối ngoại, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương[22]. Hoạt động đối ngoại của tỉnh với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào được duy trì, củng cố với nhiều hoạt động phối hợp, hỗ trợ thiết thực nhằm xây dựng mối quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác, góp phần giữ vững, đảm bảo an ninh chính trị khu vực biên giới. Hiện trên địa bàn tỉnh đang thực hiện 04 thỏa thuận quốc tế về cam kết tài trợ dự án, 13 tổ chức phi chính phủ nước ngoài có giấy đăng ký hoạt động. Đã phối hợp với các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ phân giới cắm mốc, tìm kiếm MIA, vận động các tổ chức quốc tế, phi chính phủ nước ngoài viện trợ cho người dân bị ảnh hường bởi hạn hán.
5. Ước thực hiện các chỉ tiêu của Nghị quyết HĐND tỉnh như sau:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2016 | Ước TH năm 2016 | Đạt, không đạt so với Nghị quyết |
I | CHỈ TIÊU KINH TẾ |
|
|
|
|
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 7,50 | 7,48 | Cơ bản đạt |
- | Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản | % | 5,95 | 5,40 |
|
- | Ngành công nghiệp - xây dựng | % | 9,00 | 8,53 |
|
- | Ngành dịch vụ | % | 8,00 | 8,40 |
|
- | Thuế sản phẩm | % | 6,10 | 10,82 |
|
2 | Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá hiện hành) | % | 100 |
| Tiếp tục chuyển dịch đúng hướng |
- | Ngành nông lâm nghiệp - Thủy sản | % | 39,39 | 39,41 |
|
- | Ngành công nghiệp - Xây dựng | % | 27,59 | 27,40 |
|
- | Ngành dịch vụ | % | 33,02 | 33,19 |
|
3 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 38,2 | 38,2 | Đạt |
4 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (số lũy kế) | Tiêu chí | 31 | 30 | Không đạt |
5 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ | Tỷ đồng | 44.200 | 44.350 | Vượt |
6 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 400 | 400 | Đạt |
7 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 3.415 | 3.541,8 | Vượt |
8 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 17.050 | 17.051 | Đạt |
II | CHỈ TIÊU VỀ XÃ HỘI |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,25 | 1,25 | Đạt |
2 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 43 | 43 | Đạt |
3 | Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) | % | 17,11 | 16,95 | Vượt |
4 | Mức gảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 2,6 | 2,76 | Đạt |
5 | Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo | % | 86 | 87 | Đạt |
6 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia | % | 22 | 23,82 | Vươt |
7 | Số giường bệnh/vạn dân | % | 24,4 | 22,86 | Không đạt |
8 | Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ | % | 83 | 83 | Đạt |
9 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo chuẩn mới 2011- 2020) | % | 35,6 | 61,26 | Vượt |
10 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 76,7 | 82,3 | Vượt |
III | CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 86,7 | 88,96 | Đạt |
2 | Tỷ lệ che phủ của rừng (kể cả cây cao su) | % | 46,2 | 46,2 | Đạt |
Như vậy trong 20 chỉ tiêu, dự ước có 17 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra cho năm 2016 có khả năng đạt và vượt kế hoạch; chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP xấp xỉ đạt; còn chỉ tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và chỉ tiêu tỷ lệ giường bệnh/vạn dân không đạt.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội tỉnh ta tiếp tục có bước chuyển biến tích cực, đạt kết quả khả quan trên hầu hết các lĩnh vực. Các chương trình hành động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, dự toán ngân sách năm 2016. Việc triển khai thực hiện các chỉ đạo của trung ương được Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kịp thời. Tỉnh đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Trong năm không để xảy ra cháy rừng và dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi. Không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản, trong thực hiện chương trình nông thôn mới. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, nguồn vốn huy động - cho vay ngân hàng, thu ngân sách nhà nước tăng khá so với cùng kỳ. Công tác ứng phó, khắc phục hậu quả của hạn hán, lũ lụt, kiểm tra chấn chỉnh việc vận hành xả lũ của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi được thực hiện kịp thời, quyết liệt. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng. Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, lao động việc làm, thông tin - truyền thông, văn hóa - thể thao, chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, công tác an sinh xã hội được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều kết quả. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp bước đầu có chuyển biến. Chỉ số cải cách hành chính năm 2015 tăng vượt bậc so với các năm trước, số doanh nghiệp thành lập mới tăng, đầu tư khu vực tư nhân khởi sắc. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết. Tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác đối ngoại được thực hiện đúng quy định. Tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Năng lực, sức cạnh tranh của đại đa số doanh nghiệp của tỉnh còn hạn chế, kinh tế tập thể chưa được quan tâm đúng mức. Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tại một số đơn vị, địa phương chưa được chú trọng, chưa đồng bộ[23]. Hạn hán xảy ra trên diện rộng trong thời gian dài đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân, làm giá trị sản xuất công nghiệp, nhất là thủy điện và đường tinh chế giảm mạnh. Công tác rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu trong việc triển khai thực hiện một số chính sách, chế độ hỗ trợ (nhà ở cho người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ khắc phục hậu quả hạn hán,...) chưa thật sự chính xác. Công tác quản lý bảo vệ rừng còn buông lỏng ở một số địa phương. Một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản vẫn thực hiện, giải ngân chậm. Nợ đọng thuế còn lớn. Tình trạng gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng còn nhiều; việc kinh doanh hàng đa cấp, tiền ảo diễn biến phức tạp, lan rộng vào vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo dục, y tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Việc phòng chống bệnh sốt xuất huyết hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý hoạt động của báo chí và phối hợp, cung cấp thông tin cho báo chí còn hạn chế, dẫn đến một số bài báo đăng tải, phản ánh thông tin chưa chuẩn xác, tạo dư luận không tốt trong quần chúng, nhân dân. Số vụ cháy, tự tử, đuối nước, tội phạm ma túy... xảy ra nhiều. Tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng chưa bền vững. Trách nhiệm của người đứng đầu một số ngành, địa phương, đơn vị chưa cao, công tác phối hợp triển khai nhiệm vụ chưa tốt.
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng giai đoạn 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh ta triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2017 trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội cả nước vẫn còn khó khăn, kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập sâu rộng, với sự cạnh tranh gay gắt hơn; nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn hẹp, giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh biến động; hiện tượng biến đổi khí hậu sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống; điều đó đặt ra nhiều cơ hội và những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời dự báo những thuận lợi, khó khăn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 được xây dựng với nội dung chủ yếu sau:
- Tiếp tục khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững. Tạo chuyển biến rõ rệt về tái cơ cấu kinh tế (trọng tâm là lĩnh vực nông nghiệp) gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế tập thể, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy phát triển văn hóa, thể thao, du lịch. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Thực hiện dân chủ và công bằng xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
- Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2017:
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 7,52%. Trong đó:
+ Ngành nông lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,5%.
+ Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,6%.
+ Ngành dịch vụ tăng 8,4%.
+ Thuế sản phẩm tăng 9,94%
- Cơ cấu kinh tế
+ Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản: 38,78%.
+ Ngành công nghiệp - Xây dựng: 27,70%.
+ Ngành dịch vụ: 33,52%.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 20 xã (đến cuối năm 2017 có 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới)
- Kim ngạch xuất khẩu: 450 triệu USD, tăng 12,5% so với năm 2016.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.613,6 tỷ đồng, tăng 2%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 18.755 tỷ đồng, tăng 10%.
- GRDP bình quân đầu người: 41,5 triệu đồng/người.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ: 51.300 tỷ đồng, tăng 15.67%.
2. Các chỉ tiêu văn hóa xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,23%.
- Số lao động được tạo việc làm mới: 24.800 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 46%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 14,35% (theo chuẩn nghèo đa chiều)
+ Mức giảm tỷ lệ nghèo: 2,6% (theo chuẩn nghèo đa chiều)
- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo: 87,5%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 27%.
- Số giường bệnh/vạn dân: 24,56.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo chuẩn mới 2011-2020): 68,5%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 83,04%.
3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ che phủ của rừng (kể cả cây cao su): 46,25%.
Diện tích rừng trồng mới 7.000 ha
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 90%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch: 99%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 93%.
III. Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ:
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành:
1.1. Tiếp tục tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức Đoàn thể, tạo sự đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, yêu cầu các ngành, địa phương, đơn vị tập trung khắc phục khó khăn, khai thác tối đa tiềm năng, phát huy thế mạnh của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn; quyết tâm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ năm 2017. Tạo khí thế, niềm tin, động lực mới, chủ động triển khai nhiệm vụ năm 2017 ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm.
1.2. Triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách; tăng cường trách nhiệm trong phối hợp công tác; thường xuyên nắm bắt thông tin, chủ động, kịp thời đề xuất, xử lý hoặc phối hợp xử lý những vấn đề đột xuất, phát sinh và những vấn đề bức xúc mà dư luận quan tâm.
Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị và những điểm tích cực, kết quả đã đạt được; triển khai có hiệu quả những biện pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn, hạn chế, yếu kém, không để xảy ra tình trạng ỷ lại, trông chờ chỉ đạo của cấp trên.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm công chức, viên chức có những hành vi vi phạm quy định về đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, những việc công chức, viên chức không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
1.3. Tập trung xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, lấy nhân dân và doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ; phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành pháp luật. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí. Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới quy chế làm việc, phân công rõ nhiệm vụ, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Tăng cường kỷ luật kỷ cương, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện chỉ đạo của cơ quan hành chính cấp trên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
1.4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng tập trung tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, triển khai thực hiện sâu rộng, có hiệu quả phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các cấp chính quyền, nhất là trong việc triển khai thực hiện các chính sách, các khoản hỗ trợ tại cơ sở.
2. Lĩnh vực kinh tế:
2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động toàn khóa của Đảng bộ tỉnh và của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2015 - 2020. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 2 (dự kiến họp từ 06-09/12/2016) về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2017 để xây dựng chương trình hành động, xây dựng các nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt 7,52%.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo sát thực tế, có tính khả thi cao; rà soát, loại bỏ các quy hoạch không còn phù hợp, không khả thi.
2.3. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai các kế hoạch về tái canh cây cà phê, tưới tiết kiệm nước, đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... Từng bước hình thành các cánh đồng lớn, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Tập trung bảo đảm cấp nước phục vụ dân sinh và sản xuất, thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi giống cây trồng ở những vùng không chủ động được nước, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh việc hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng, vật nuôi, việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sàn. Theo dõi, nắm chắc tình hình dịch bệnh trên gia súc và chủ động triển khai kịp thời công tác phòng, chống dịch. Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và nhân rộng một số mô hình chăn nuôi hiệu quả, phù hợp với địa phương.
- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truvền, vận động nâng cao nhận thức bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Triển khai lồng ghép và huy động các nguồn vốn thực hiện Chương trình, bảo đảm chất lượng, các tiêu chí đạt được phải bền vững, tránh mang tính hình thức, chạy theo thành tích. Phấn đấu năm 2017 có thêm 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đến hết năm 2017 có 44 xã đạt chuẩn).
- Triển khai quyết liệt Kế hoạch số 5113/KH-UBND ngày 04/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và Kế hoạch thực hiện Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích cho các công ty nông, lâm nghiệp. Tập trung bảo vệ hiệu quả rừng tự nhiên hiện có, mở rộng diện tích rừng trồng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trên địa bàn. Năm 2017 trồng mới trên 7.000 ba rừng. Khẩn trương rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; xử lý kịp thời tình trạng dân di cư tự do, không để người dân phá rừng làm nương rẫy. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến lâm sản trái pháp luật, bao che, chống người thi hành công vụ.
2.4. Ngành tài nguyên - môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị liên quan tăng cường quản lý đất đai, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất của dự án chậm triển khai hoặc không đưa đất vào sử dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi đất theo đúng quy định. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 5374/KH-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chủ động các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai một cách hiệu quả nhất.
2.5. Sở Công thương phối hợp với các ngành, các địa phương chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, phát huy tốt năng lực sản xuất của các nhà máy hiện có, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sớm hoàn thành các dự án mới, mở rộng nâng cấp các nhà máy. Triển khai các giải pháp phát triển các khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác khuyến công và xúc tiến thương mại. Tập trung thực hiện các giải pháp kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Triển khai các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu, tăng cường chế biến sâu, xây dựng thương hiệu, tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại,... Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt từ 450 triệu USD trở lên.
Trước mắt, tăng cường các biện pháp đảm bảo nguồn hàng, cung ứng hàng hóa để đáp ứng đủ nhu cầu trước, trong và sau Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017, bảo đảm bình ổn thị trường và giá cả, không để thiếu hàng, sốt giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu.
2.6. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật đầu tư công. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng. Sớm hoàn thành các dự án quan trọng được trung ương hỗ trợ như: Đường tránh thành phố Pleiku, đường tránh thị trấn Chư Sê, đường tỉnh 670, nút giao thông Phù Đổng, nâng cấp mở rộng nhà ga hành khách, sân đỗ tàu bay tại Cảng Hàng không Pleiku, các công trình thủy lợi, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, thông tin và truyền thông,... Khuyến khích đầu tư một số dự án theo hình thức PPP (đối tác công - tư). Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công; quản lý tốt nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án.
- Sở Xây dựng tiếp tục theo dõi, đánh giá, công bố công khai các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu vi phạm, không đủ năng lực đến các địa phương, chủ đầu tư, chủ dự án để làm cơ sở lựa chọn nhà thầu đảm bảo năng lực, đáp ứng tiến độ dự án.
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị, các chủ đầu tư có dự án dự kiến khởi công mới năm 2017 phải khẩn trương hoàn thành mọi thủ tục có liên quan, triển khai công tác giải phóng mặt bằng để đảm bảo khởi công thực hiện ngay từ tháng 01/2017.
2.7. Rà soát từng khoản thu, từng sắc thuế để triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp khai thác tối đa nguồn thu, đảm bảo hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế; tăng cường thu hồi các khoản nợ ngân sách, nợ đọng thuế.
Đảm bảo cân đối ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; không ban hành chế độ chính sách của địa phương làm tăng chi khi chưa cân đối được nguồn kinh phí thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ và thực hiện công khai hóa giá cả dịch vụ công thiết yếu do Nhà nước quản lý, điều hành. Thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập, tính đúng, đủ chi phí vào giá các loại dịch vụ công thiết yếu, điều chỉnh giá dịch vụ công theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Tích cực phát huy nội lực trong công tác huy động nguồn vốn tại chỗ và tranh thủ các nguồn vốn điều hòa từ ngân hàng thương mại trung ương. Ưu tiên cho vay đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu. Tăng cường công tác tuyên truyền, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm việc cho vay không qua hệ thống ngân hàng, cho vay nặng lãi, hiện tượng huy động vốn có dấu hiệu của tội phạm lừa đảo. Khuyến cáo rộng rãi để các tổ chức, cá nhân biết những tác hại, rủi ro, cơ sở pháp lý liên quan đến tiền ảo. Bên cạnh việc tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, cần rà soát, đánh giá từng khoản nợ xấu để có biện pháp xử lý phù hợp.
3. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển kinh tế tập thể:
3.1. Thục hiện chủ trương “3 đồng hành, 5 hỗ trợ” đối với doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của tỉnh[24]. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành, đơn vị, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cam kết của tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp để quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ yêu cầu.
Triển khai thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuvến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh. Các sở, ngành, địa phương phải thường xuyên theo dõi tình hình phát triển doanh nghiệp, tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Triển khai có hiệu quả các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp khởi nghiệp, xây dựng và phát động phong trào khởi nghiệp gắn với đổi mới, sáng tạo trong thanh niên và sinh viên.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành quảng bá rộng rãi danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và hướng dẫn cụ thể các quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiếp tục rà soát lại các chính sách ưu đãi đầu tư để đảm bảo tính cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư tốt cho doanh nghiệp.
3.3. Tập trung đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, tạo nhận thức mới trong cách nghĩ, cách làm, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đối với kinh tế tập thể. Tạo điều kiện thành lập, hỗ trợ hợp tác xã đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo chỉ tiêu hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới theo hướng liên kết và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
3.4. Hoàn thành việc cổ phần hóa đối với Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ và Công ty TNHH MTV Cà phê tỉnh,
3.5. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị trên cơ sở rà soát các tiêu chí của chỉ số cải cách hành chính năm 2015 do Bộ Nội vụ công bố và Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt và công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, phân tích cụ thể các nguyên nhân dẫn đến một số tiêu chí được đánh giá không đạt, chưa đạt để xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, tiếp tục cải thiện, duy trì, phát huy kết quả chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh, xây dựng Cổng giao tiếp dịch vụ công, phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và người dân đối với thái độ phục vụ, kết quả xử lý công việc của cán bộ và cơ quan nhà nước.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
4.1. Ngành giáo dục và đào tạo thực hiện đúng kế hoạch năm học 2016 - 2017, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là ngoại ngữ. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, định, hướng nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống gắn với giáo dục thể chất, thực hiện các giải pháp giảm thiểu đuối nước ở học sinh, trẻ em. Tăng cường kỷ cương; nề nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Kịp thời tuyên truyền, phổ biến và thực hiện có hiệu quả phương án thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2017 theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, đảm bảo an ninh học đường. Phấn đấu đẩy nhanh tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy và học, nhất là các trang thiết bị thông minh. Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ học sinh. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; công khai các khoản thu, chi, chấm dứt lạm thu dưới mọi hình thức.
4.2. Ngành lao động - thương binh và xã hội, các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị liên quan triển khai cụ thể kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tập trung giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu không còn hộ nghèo là gia đình đối tượng chính sách; triển khai các giải pháp nhằm làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho thanh niên, lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật; gắn việc đào tạo nghề với thực hiện chương trình nông thôn mới, với nhu cầu sử dụng lao động trong, ngoài tỉnh và khu vực. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh, an toàn lao động.
Tổ chức tốt các hoạt dộng đền ơn đáp nghĩa, công tác người có công và các hoạt động nhân kỷ niệm 70 năm ngày thương binh liệt sỹ 27/7/2017. Chủ động vận động, huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho các gia đình có công với cách mạng còn khó khăn về nhà ở, đảm bảo đến kỷ niệm 70 năm Ngày thương binh liệt sỹ tất cả người có công với cách mạng đều có nhà ở, không còn nhà tạm bợ, khó khăn.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các địa phương, các ngành có liên quan tăng cường công tác chỉ đạo, tập trung tuyên truyền, định hướng dư luận để hoàn thành chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020; xem đây là chỉ tiêu pháp lệnh để giao chỉ tiêu cụ thể và đưa mục tiêu này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố; chú trọng huy động các nguồn lực xã hội đóng góp mua thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo, hộ nông-lâm-ngư nghiệp có mức sống trung bình, những hộ gia đình khó khăn.
4.3. Ngành y tế chủ động giám sát dịch tễ, không để dịch bệnh xảy ra, tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh dại, virus Zika. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu, vật tư y tế, nhất là tại các cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở và trường hợp có thiên tai xảy ra. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng, chống bệnh dịch, triển khai nghiêm Chỉ thị số 13 ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12 ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác quản lý, giám sát hành nghề y dược tư nhân. Đẩy mạnh việc thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4.4. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch. Ngành văn hóa, thể thao và du lịch và các ngành, địa phương, doanh nghiệp tập trung ưu tiên vào các sản phẩm mới, thu hút đầu tư vào các dự án trọng điểm du lịch để hình thành chuỗi sản phẩm của điểm đến Gia Lai. Tiếp tục lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Gia Lai là “Công viên địa chất toàn cầu“ và khai quật di tích khảo cổ học sơ kỳ thời đá cũ lần đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam (thị xã An Khê), xây dựng quy hoạch tổng thể di tích lịch sử Tây Sơn Thượng đạo. Triển khai đúng kế hoạch đầu tư, xây dựng di tích lịch sử cách mạng của tỉnh tại xã Krong, huyện Kbang. Tăng cường thực hiện xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao ở cả nhóm phong trào và nhóm thành tích cao. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn và kỷ niệm 85 năm ngày thành lập tỉnh Gia Lai (24/5/1932 - 24/5/2017).
4.5. Các ngành, địa phương, đơn vị chủ động cung cấp thông tin cho báo chí để định hướng thông tin, tạo sự đồng thuận, đồng hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm rõ, phản hồi các vấn đề mà các cơ quan báo chí phản ánh; đồng thời đề nghị chấn chỉnh việc đăng tải một số bài viết phản ánh thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất sự việc, gây tác động xấu trong xã hội.
4.6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học, công nghệ công lập. Đảm bảo các đề tài nghiên cứu phải gắn và áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đăng ký, bảo hộ, quảng bá một số thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh (trước mắt là hồ tiêu Chư Sê, khoai lang Lệ Cần, phở khô Gia Lai, gạo Phú Thiện, sản phẩm mật nhân...).
5. Lĩnh vực nội chính:
5.1. Các cơ quan, đơn vị tăng cường bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình nội biên, ngoại biên, tăng cường tuần tra, kiểm soát địa bàn, chủ động trong công tác nắm tình hình, đấu tranh vô hiệu hóa mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, bọn phản động, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tích cực vận động, tuyên truyền, đấu tranh, bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi FULRO, “Tin lành Đegar“, xóa bỏ “Tà đạo Hà Mòn“, các đường đdây đưa người dân tộc thiểu số vượt biên.
5.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp về đấu tranh, phòng ngừa tham nhũng; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân tại các trụ sở tiếp công dân. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm quy định về tiếp dân, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; bên cạnh đó kiên quyết xử lý nghiêm đối với các đối tượng lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm.
Tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác thi hành án dân sự, tập trung xử lý dứt điểm đối với những vụ việc thi hành án phức tạp, khó thi hành.
5.3. Chủ động giải quyết kịp thời các vụ việc an ninh nông thôn, hiện tượng “thuốc thư” tranh chấp, khiếu kiện trong dân, nhất là các vụ việc có dấu hiệu phức tạp, kéo dài, đông người, liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; các hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền, xây dựng, cơi nới cơ sở thờ tự trái pháp luật; giảm thiểu các tai, tệ nạn xã hội như tự tử, chết đuối.
5.4. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy theo phương châm “4 tại chỗ". Tổ chức tổng kiểm tra, phúc tra toàn diện công tác phòng cháy chữa cháy, nhất là các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí, nhà hàng, quán karaoke, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, xăng dầu, khu dân cư, trung tâm thương mại,... Kịp thời phát hiện, khắc phục những sơ hở, thiếu sót, xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm.
Đẩy mạnh đấu tranh, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; thường xuyên gọi hỏi, giáo dục, răn đe các đối tượng hoạt động băng nhóm trên địa bàn. Chủ động tấn công trấn áp mạnh mẽ tội phạm, nhất là các băng nhóm, tội phạm đòi nợ thuê, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng; nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm; triển khai quyết liệt các biện pháp để kiểm soát tội phạm ma túy, xử lý triệt để các đối tượng có hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy.
5.5. Triển khai quyết liệt các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông theo đúng chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 22/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo ATGT, Kế hoạch số 1196/KH-UBND ngày 26/3/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 02-CT/TU và các văn bản có liên quan).
- Nếu địa phương nào để xảy ra tai nạn giao thông tăng cao thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh kiểm tra, rà soát và không xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với người đứng đầu, tập thể, cá nhân có liên quan nếu không hoàn thành nhiệm vụ kiềm chế tai nạn giao thông.
Giám đốc Công an tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo huy động tối đa các lực lượng phối hợp với cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đảm bảo khép kín các địa bàn trọng điểm, đặc biệt là trong thời gian thường xảy ra tai nạn giao thông, chú trọng các chuyên đề xử lý lỗi là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông; thực hiện tổng kiểm tra, rà soát các phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định; xe thô sơ, mô tô, cơ giới ba bánh chở hàng hóa cồng kềnh tham gia giao thông tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai đồng bộ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông. Đề nghị Tỉnh Đoàn phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường lực lượng tham gia điều phối giao thông.
- Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku triển khai việc lắp đặt hệ thống camera tại các điểm, chốt giao thông quan trọng, ghi hình làm căn cứ để tiến hành “xử phạt nguội”.
6. Duy trì mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác phát triển với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào; tăng cường công tác trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trên tuyến biên giới; chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo; nắm bắt kịp thời, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức, lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi, các kết quả đã đạt được trong thời gian qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn chung đã dược dự báo trước thì các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của năm 2017 được xây dựng là khá nặng nề. Được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương, các địa phương bạn, sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận và các tổ chức Hội, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết liệt hành động, ra sức khắc phục hạn chế, yếu kém, cùng tháo gỡ khó khăn, nỗ lực phân đấu đạt mức cao nhất, thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đối ngoại của năm 2017, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Báo cáo số: 156/BC-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2015 | Năm 2016 | Kế hoạch 2017 | Ước thực hiện 2016 so với kế hoạch (%) | Ước thực hiện 2016 so với Thực hiện 2015 (%) | Kế hoạch 2017 so với ước thực hiện 2016 (%) | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm 2016 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8= 6/5 | 9= 6/4 | 10= 7/6 |
I | Các chỉ tiêu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 33.739,3 | 36.270,3 | 36.262,5 | 38.991,1 | 99,98 | 107,48 | 107,52 |
| + Nông, lâm nghiệp, thủy sản | Tỷ đồng | 11.650,7 | 12.343,9 | 12.280,2 | 12.955,7 | 99,48 | 105,40 | 105,50 |
| + Công nghiệp và xây dựng | Tỷ đồng | 9.139,0 | 9.961,5 | 9.918,3 | 10.771,3 | 99,57 | 108,53 | 108,60 |
| + Dịch vụ | Tỷ đồng | 11.856,6 | 12.805,1 | 12.852,7 | 13.932,4 | 100,37 | 108,40 | 108,40 |
| + Thuế sản phẩm | Tỷ đồng | 1.093.0 | 1.159,7 | 1.211,3 | 1.331,7 | 104,45 | 110,82 | 109,94 |
2 | GRDP (giá hiện hành) | Tỷ đồng | 48.960,4 | 54.289,3 | 54.171,8 | 59.771,1 |
|
|
|
| + Nông, lâm nghiệp, thủy sản | Tỷ đồng | 18.967,8 | 20.687,2 | 20.652,7 | 22.408,2 |
|
|
|
| + Công nghiệp và xây dựng | Tỷ đồng | 12.681,1 | 14.486,2 | 14.360,1 | 16.011,6 |
|
|
|
| + Dịch vụ | Tỷ đồng | 15.727,2 | 17.338,9 | 17.389,9 | 19.370,1 |
|
|
|
| + Thuế sản phẩm | Tỷ đồng | 1.584,3 | 1.777,0 | 1.769,1 | 1.981,2 |
|
|
|
3 | Cơ cấu tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế (giá hiện hành) |
| 100 | 100 | 100 | 100 |
|
|
|
| - Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 40,04 | 39,39 | 39,41 | 38,78 |
|
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 26,77 | 27,59 | 27,40 | 27,7 |
|
|
|
| - Dịch vụ | % | 33,19 | 33,02 | 33,19 | 33,52 |
|
|
|
4 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 35,0 | 38,2 | 38,2 | 41,5 |
|
|
|
5 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (số lũy kế) | Xã | 21 | 31 | 30 | 50 | 96,8 | 142,86 | 166,67 |
6 | Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 23.450,0 | 24.845,0 | 24.524,0 | 25.873,0 | 98,7 | 104,58 | 105,50 |
7 | Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 15.184,9 | 16.657,2 | 16.658,0 | 18.079,0 | 100,0 | 109,70 | 108,53 |
8 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | Tỷ đồng | 38.000,0 | 44.200,0 | 44.350,0 | 51.300,0 | 100,3 | 116,71 | 115,67 |
9 | Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn | Triệu USD | 310,0 | 400,0 | 400,0 | 450,0 | 100,0 | 129,03 | 112,50 |
10 | Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn | Triệu USD | 156,6 | 145,0 | 145,0 | 120,0 | 100,0 | 92,59 | 82,76 |
11 | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 3.314,6 | 3.415,0 | 3.541,8 | 3.613,6 | 103,7 | 106,9 | 102,0 |
12 | Tổng chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 8.691,5 | 8.580,5 | 8.930,0 | 9.934,726 | 104,1 | 102,7 | 111,25 |
13 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Tỷ đồng | 15.618,0 | 17.050,0 | 17.051,0 | 18.755,0 | 100,0 | 109,18 | 110,0 |
II | Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số trung bình | 1.000 người | 1.397,400 | 1.419,800 | 1.417,800 | 1.437,400 | 99,9 | 101,46 | 101,38 |
- | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,28 | 1,25 | 1,25 | 1,23 | 1,25 |
|
|
2 | Số lao động được tạo việc làm | 1.000 người | 24.670 | 24.500 | 24.787 | 24.800 | 101,2 | 100,5 | 100,05 |
3 | Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động | % | 40,00 | 43,00 | 43,00 | 46,00 |
|
|
|
4 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | 19,71 | 17,11 | 16,95 | 14,35 |
|
|
|
5 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 2,60 | 2,60 | 2,76 | 2,60 |
|
|
|
6 | Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo | % | 84,30 | 86,00 | 87,00 | 87,50 |
|
|
|
7 | Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc THCS | % | 77,80 | 79,50 | 81,50 | 84,00 |
|
|
|
8 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia | % | 19,40 | 22,00 | 23,82 | 27,00 |
|
|
|
9 | Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường | 24,40 | 24,40 | 22,86 | 24,56 | 93,7 | 93,69 | 107,44 |
10 | Số bác sỹ/vạn dân | Bác sỹ | 7,18 | 7,25 | 7,34 | 7,40 | 101,2 | 102,23 | 100,82 |
11 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế (theo chuẩn mới 2011-2020) | % | 31,10 | 35,60 | 61,26 | 68,50 |
|
|
|
12 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 76,22 | 76,70 | 82,30 | 83,04 |
|
|
|
III | Chỉ tiêu về môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ diện tích che phủ rừng (kể cả cây cao su) | % | 46,10 | 46,20 | 46,20 | 46,25 |
|
|
|
2 | Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch | % | 99,00 | 100,00 | 99,00 | 99,00 |
|
|
|
3 | Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh | % | 85,00 | 86,70 | 88,96 | 90,00 |
|
|
|
4 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 93,00 | 93,00 | 93,00 | 93,00 |
|
|
|
TÌNH HÌNH ƯỚC THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN ĐẾN NGÀY 31/12/2016 CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo báo cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
STT | Đơn vị | Dự toán UBND tỉnh giao năm 2016 | Ước thực hiện đến ngày 31/12/2016 | % Thực hiện so với dự toán | ||||||||||||||
Dự toán giao (kể cả tiền sử dụng đất) | Dự toán giao (không kể tiền sử dụng đất) | Biện pháp tài chính | Thuế | Gồm | Tổng thu NSNN (kể cả tiền sử dụng đất) | Tổng thu NSNN (không kể tiền sử dụng đất) | Biện pháp tài chính | Thuế | Gồm | % so với dự toán năm (kể cả tiền sử dụng đất) | % so với dlự toán năm (không kể tiền sử dụng đất) | Biện pháp tài chính | Thuế (kể cả tiền sử dụng đất) | Thuế (không kể tiền sử dụng đất) | ||||
Thu tiền sử dụng đất | Các khoản thuế còn lại | Thu tiền sử dụng đất | Các khoản thuế còn lại | |||||||||||||||
A | B | 1=2+3 | 1a=2+5 | 2 | 3= 4+5 | 4 | 5 | 6=7+8 | 6a=7+10 | 7 | 8= 9+10 | 9 | 10 | 11= 6/1 | 11a=6a/1a | 12= 7/2 | 13=8/3 | 14= 10/5 |
1 | KrôngPa | 21.900 | 19.400 | 5.800 | 16 100 | 2.500 | 13.600 | 49.200 | 44.000 | 5.000 | 44.200 | 5.200 | 39.000 | 224,7% | 226,8% | 86,2% | 274,5% | 286,8% |
2 | Chư Păh | 22.300 | 17.300 | 4.400 | 17.900 | 5.000 | 12.900 | 38.430 | 25.930 | 11.650 | 26.780 | 12.500 | 14.280 | 172,3% | 149,9% | 264,8% | 149,6% | 110,7% |
3 | AyunPa | 31.150 | 28.150 | 4.250 | 26.900 | 3.000 | 23.900 | 51.820 | 37.233 | 4.683 | 47.137 | 14.587 | 32.550 | 166,4% | 132,3% | 110,2% | 175,2% | 136,2% |
4 | Chư Prông | 32.650 | 27.650 | 4.750 | 27.900 | 5.000 | 22.900 | 54.000 | 36.000 | 2.600 | 51.400 | 18.000 | 33.400 | 165,4% | 130,2% | 54,7% | 184,2% | 145,9% |
5 | Đăk Đoa | 37.950 | 29.950 | 5.750 | 32.200 | 8.000 | 24.200 | 55.653 | 43.653 | 3.900 | 51.753 | 12.000 | 39.753 | 146,6% | 145,8% | 67,8% | 160,7% | 164,3% |
6 | Chu Pưh | 32.000 | 19.000 | 4.500 | 27.500 | 13.000 | 14.500 | 41.438 | 20.438 | 4.045 | 37.393 | 21.000 | 16.393 | 129,5% | 107,6% | 89,9% | 136,0% | 113,1% |
7 | An Khê | 70.250 | 57.250 | 8.050 | 62.200 | 13.000 | 49.200 | 88.393 | 73.393 | 7.640 | 80.753 | 15.000 | 65.753 | 125,8% | 128,2% | 94,9% | 129,8% | 133,6% |
8 | Mang Yang | 21.600 | 17.600 | 4.000 | 17.600 | 4.000 | 13.600 | 27.030 | 20.530 | 6.000 | 21.030 | 6.500 | 14.530 | 125,1% | 116,6% | 150,0% | 119,5% | 106,8% |
9 | Pleiku | 570.000 | 480.000 | 19.600 | 550.400 | 90.000 | 460.400 | 685.930 | 585.183 | 72.030 | 663.900 | 100.747 | 563.153 | 120,3% | 121,9% | 112,4% | 120,6% | 122,3% |
10 | Kông Chro | 20.700 | 18.700 | 2.300 | 18.400 | 2.000 | 16.400 | 23.898 | 20.006 | 1.464 | 22.434 | 3.892 | 18.542 | 115,4% | 107,0% | 63,7% | 121,9% | 113,1% |
11 | la Grai | 52.900 | 45.900 | 11.300 | 41.600 | 7.000 | 34.600 | 61.000 | 45.000 | 11.350 | 49.650 | 16.000 | 33.650 | 115,3% | 98,0% | 100,4% | 119,4% | 97,3% |
12 | KBang | 30.850 | 26.850 | 7.850 | 23.000 | 4.000 | 19.000 | 34.399 | 29.499 | 10.338 | 24.061 | 4.900 | 19.161 | 111,5% | 109,9% | 131,7% | 104,6% | 100,8% |
13 | Đăk Pơ | 21.600 | 17.600 | 4.600 | 17.000 | 4.000 | 13.000 | 23.737 | 18.237 | 5.100 | 18.637 | 5.500 | 13.137 | 109,9% | 103,6% | 110,9% | 109,6% | 101,1% |
14 | Đức Cơ | 35.450 | 25.450 | 4.650 | 30.800 | 10.000 | 20.800 | 38.450 | 25.450 | 4.650 | 33.800 | 13.000 | 20.800 | 108,5% | 100,0% | 100,0% | 109,7% | 100,0% |
15 | Phú Thiện | 21.450 | 17.450 | 6.250 | 15.200 | 4.000 | 11.200 | 23.250 | 18.250 | 6.250 | 17.000 | 5.000 | 12.000 | 108,4% | 104,0% | 100,0% | 111,8% | 107,1% |
16 | Chư Sê | 67.050 | 42.050 | 9.850 | 57.200 | 25.000 | 32.200 | 70.189 | 60.189 | 9.850 | 60.339 | 10.000 | 50.339 | 104,7% | 143,1% | 100,0% | 105,5% | 156,3% |
17 | IaPa | 8.700 | 8.200 | 1.600 | 7.100 | 500 | 6.600 | 9 000 | 8.500 | 1.819 | 7.181 | 500 | 6.681 | 103,4% | 103,7% | 113,7% | 101,1% | 101.2% |
19 | Văn phòng Cục | 1.996.000 | 1.996.000 |
| 1.996.000 |
| 1.996.000 | 1.774.183 | 1.773.509 |
| 1.774.183 | 674 | 1.773.509 | 88.9% | 88,9% |
| 88,9% | 88,9% |
18 | Đơn vị TW và tỉnh | 320.500 | 320.500 | 320.500 | - | - | - | 391.800 | 391.800 | 391.800 | - |
|
| 122,2% | 122,2% | 122,2% |
|
|
| T.đó: XNK | 85.000 | 85.000 | 85.000 |
|
|
| 89.000 |
| 89.000 |
|
|
| 104,7% |
| 101,7% |
|
|
| Tổng cộng | 3.415.000 | 3.215.000 | 430.000 | 2.985.000 | 200.000 | 2.785.000 | 3.541.800 | 3.276.800 | 510.169 | 3.031.631 | 265.000 | 2.766.631 | 103,71% | 101,92% | 118,64% | 101,56% | 99,34% |
KẾT QUẢ CẤP GIẤY LẦN ĐẦU ĐẾN 31/10/2016 VÀ ƯỚC CẢ NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo báo cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
STT | TÊN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH | NHU CẦU CẦN CẤP | ĐÃ CẤP | TỶ LỆ % | ƯỚC ĐẾN 31/12/2016 | |||
DIỆN TÍCH | SỐ GCN | DIỆN TÍCH | SỐ GCN | TỶ LỆ % | ||||
I | HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN | 426.080,61 | 361.372,09 | 723.012 | 84,81 | 361.529,65 | 724.872 | 84,85 |
1 | THÀNH PHỐ PLEIKU | 16.132,69 | 14.971,73 | 133.198 | 92,80 | 14.985,37 | 133.322 | 92,89 |
2 | THỊ XÃ AN KHÊ | 11.392,42 | 9.968,69 | 20.861 | 87,50 | 9.976,90 | 20.928 | 87,57 |
3 | TH XÃ AYUNPA | 9.968,99 | 8.805,34 | 8.403 | 88,33 | 8.810,98 | 8.459 | 88,38 |
4 | HUYỆN IA PA | 17.030,22 | 16.232,39 | 66.744 | 95,32 | 16.244,50 | 66.891 | 95,39 |
5 | HUYÊN KRÔNG PA | 30.283,68 | 25.572,74 | 15.946 | 84,44 | 25.581,86 | 16.022 | 84,47 |
6 | HUYÊN PHÚ THIỆN | 26.565,02 | 23.245,94 | 69.369 | 87,51 | 23.254,79 | 69.474 | 87.54 |
7 | HUYÊN CHƯ SÊ | 30.318,23 | 28.234,10 | 42.580 | 93,13 | 28.240,54 | 42.649 | 93,15 |
8 | HUYỆN CHƯ PƯH | 20.606,86 | 16.599,05 | 21.119 | 80,55 | 16.610,19 | 21.274 | 80,61 |
9 | HUYỆN CHƯ PRÔNG | 39.003,32 | 34.437,14 | 93.649 | 88,29 | 34.444,55 | 93.737 | 88,31 |
10 | HUYỆN ĐỨC CƠ | 27.027,54 | 23.973,19 | 32.144 | 88,70 | 23.979,31 | 32.248 | 88,72 |
11 | HUYỆN IA GRAI | 37.237,89 | 34.746,63 | 40.849 | 93,31 | 34.753,77 | 40.927 | 93,33 |
12 | HUYỆN CHƯ PĂH | 29.528,09 | 21.430,99 | 36.771 | 72,58 | 21.448,54 | 37.016 | 72,64 |
13 | HUYỆN MANG YANG | 32.893,21 | 31.352,49 | 44.903 | 95,32 | 31.362,30 | 45.012 | 95,35 |
14 | HUYỆN ĐĂK PƠ | 18.331,42 | 13.096,18 | 23.979 | 71,44 | 13.102,63 | 24.043 | 71,48 |
15 | HUYỆN KBANG | 30.407,51 | 17.163,06 | 21.834 | 56,44 | 17.176,17 | 22.079 | 56,49 |
16 | HUYÊN KÔNG CHRO | 17.322,43 | 12.770,14 | 9.593 | 73,72 | 12.776,92 | 9.643 | 73,76 |
17 | HUYỆN ĐAK ĐOA | 32.031,09 | 28.772,29 | 41.070 | 89,83 | 28.780,33 | 41.148 | 89,85 |
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015
(Kèm theo báo cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
1. Kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2015 của các sở, ban, ngành tỉnh
STT | Cơ quan, đơn vị | Chỉ số CCHC | Phân loại | Xếp hạng |
1 | Văn phòng UBND tỉnh | 86.5 | Tốt | 1 |
2 | Sở Nội vụ | 76 | Khá | 2 |
3 | Sở Thông tin và Truyền thông | 76 | Khá | 2 |
4 | Sở Tài chính | 73.5 | Khá | 3 |
5 | Sở Giao thông vận tải | 72.5 | Khá | 4 |
6 | Sở Tư pháp | 72 | Khá | 5 |
7 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 70.5 | Khá | 6 |
8 | Sở Xây dựng | 69.7 | Khá | 7 |
9 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 69.5 | Khá | 8 |
10 | Sở Công thương | 63.5 | Trung bình | 9 |
11 | Sở Văn hóa, TT và Du lịch | 62.5 | Trung bình | 10 |
12 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 62.5 | Trung bình | 10 |
13 | Sở Lao động-TB và Xã hội | 60 | Trung bình | 11 |
14 | Sở Y tế | 59.5 | Trung bình | 12 |
15 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 56.7 | Trung bình | 13 |
16 | Ban Quản lý KKT tỉnh | 56.5 | Trung bình | 14 |
17 | Sở Khoa học và Công nghệ | 55.5 | Trung bình | 15 |
18 | Thanh tra tỉnh | 52.2 | Trung bình | 16 |
19 | Ban Dân tộc | 43.5 | Yếu | 17 |
2. Kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2015 của UBND cấp huyện
STT | Cơ quan, đơn vị | Chỉ số CCHC | Phân loại | Xếp hạng |
1 | UBND huyện Kbang | 67.7 | Khá | 1 |
2 | UBND huyện la Pa | 67.2 | Khá | 2 |
3 | UBND Thị xã An Khê | 64.5 | Trung bình | 3 |
4 | UBND Thành phố Pleiku | 64 | Trung bình | 4 |
5 | UBND huyện la Grai | 63.5 | Trung bình | 5 |
6 | UBND huyện Chư Pưh | 63.2 | Trung bình | 6 |
7 | UBND huyện Chư Păh | 62.7 | Trung bình | 7 |
8 | UBND huyện Đức Cơ | 61.5 | Trung bình | 8 |
9 | UBND huyện Đak Pơ | 61 | Trung bình | 9 |
10 | UBND huyện Chư Sê | 60.5 | Trung bình | 10 |
11 | UBND huyện Krông Pa | 60.2 | Trung bình | 11 |
12 | UBND huyện Chư Prông | 60 | Trung bình | 12 |
13 | UBND huyện Kông Chro | 59 | Trung bình | 13 |
14 | UBND huyện Đak Đoa | 58.7 | Trung bình | 14 |
15 | UBND huyện Phú Thiện | 54.7 | Trung bình | 15 |
16 | UBND huyện Mang Yang | 51.2 | Trung bình | 16 |
17 | UBND Thị xã Ayun Pa | 50.5 | Trung binh | 17 |
BIỂU TỔNG HỢP HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG CÓ NHU CẦU SỬA CHỮA, XÂY MỚI NHÀ Ở
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
STT | Huyện, TX, TP | Nhu cầu | Trong đó | Số hộ phê duyệt tại QĐ603 đến nay chưa thực hiện | Số hộ rà soát năm 2016 | Ghi Chú | |||||
Xây mới | Sửa chữa | Tổng cộng | Trong đó | Tổng cộng | Trong đó | ||||||
Xây mới | Sửa chữa | Xây mới | Sửa chữa | ||||||||
(1) | (2) | (3)=(6)+(9) | (4) | (5) | (6)= (7)+(8) | (7) | (8) | (9)=(10)+(I1) | (10) | (11) | (12) |
1 | TP Pleiku | 38 | 3 | 35 | 14 | - | 14 | 24 | 3 | 21 |
|
2 | Chư Prông | 125 | 63 | 62 | 10 | 5 | 5 | 115 | 58 | 57 |
|
3 | TX An Khê | 56 | 32 | 24 | 49 | 29 | 20 | 7 | 3 | 4 |
|
4 | Krông Pa | 66 | 17 | 49 | 50 | 14 | 36 | 16 | 3 | 13 |
|
5 | Kbang | 6 | 6 |
| - | - | - | 6 | 6 | - |
|
6 | Phú Thiện | 83 | 34 | 49 | 54 | 21 | 33 | 29 | 13 | 16 |
|
7 | Đak Đoa | 41 | 27 | 14 | 13 | 9 | 4 | 28 | 18 | 10 |
|
8 | Mang Yang | 94 | 32 | 62 | 73 | 22 | 51 | 21 | 10 | 11 |
|
9 | Chư Păh | 97 | 57 | 40 | 19 | 10 | 9 | 78 | 47 | 31 |
|
10 | la Grai | 127 | 73 | 54 | 30 | 14 | 16 | 97 | 59 | 38 |
|
11 | la Pa | 24 | 6 | 18 | 15 | 4 | 11 | 9 | 2 | 7 |
|
12 | Chư Sê | 108 | 53 | 55 | 62 | 29 | 33 | 46 | 24 | 22 |
|
13 | TX Ayun Pa | 36 | 7 | 29 | 15 | 3 | 12 | 21 | 4 | 17 |
|
14 | Kông Chro | 179 | 145 | 34 | 82 | 52 | 30 | 97 | 93 | 4 |
|
15 | Chư Pưh | 34 | 18 | 16 | 14 | 11 | 3 | 20 | 7 | 13 |
|
16 | Đak Pơ | 77 | 25 | 52 | 15 | 5 | 10 | 62 | 20 | 42 |
|
17 | Đức Cơ | 57 | 44 | 13 | 7 | 5 | 2 | 50 | 39 | 11 |
|
Tổng cộng | 1.248 | 642 | 606 | 522 | 233 | 289 | 726 | 409 | 317 |
|
THỐNG KÊ TAI NẠN GIAO THÔNG 11 THÁNG NĂM 2016 TỈNH GIA LAI
(Từ ngày 16/12/2015 đến ngày 15/11/2016)
(Xếp thứ tự theo tiêu thức: (1) Số người chết tăng, (2) Số vụ TNGT tăng, (3) Số ngườ bị thương tăng)
Số TT | Tên huyện, thị xã, thành phố | 11 tháng/2016 | 11 tháng/2015 | So sánh tăng (+), giảm (-); {Số tuyệt đối} | So sánh tăng (+), giảm (-); {Số tương đối(%)} | Va chạm 11/ tháng /2016 | Va chạm 11/ tháng /2015 | Không MBH 11 tháng năm 2016 | GHI CHÚ | ||||||||||||||
Số vụ | Tỷ trọng (%) | Người chết | Tỷ trọng (%) | Người bị thương | Số vụ | Người chết | Người bị thương | Số vụ | Người chết | Người bị thương | Số vụ | Người chết | Người bị thương | Số vụ | Người bị thương | Số vụ | Người bị thương | Số vụ | Người chết | Người bị thương | |||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 |
1 | An Khê | 7 | 3,5 | 6 | 2,7 | 6 | 8 | 11 | 2 | -1 | -5 | 4 | -12,50 | -45,45 | 200,00 | 12 | 22 | 6 | 5 | 1 | 1 | 1 |
|
2 | Mang Yang | 6 | 3,0 | 5 | 2,3 | 4 | 9 | 9 | 2 | -3 | -4 | 2 | -33,33 | -44,44 | 100,00 | 1 | 1 | 4 | 7 | 1 | 1 |
|
|
3 | Phú Thiện | 7 | 3,5 | 9 | 4,1 | 7 | 12 | 16 | 13 | -5 | -7 | -6 | -41,67 | -43,75 | -46,15 | 8 | 15 | 4 | 6 |
|
|
|
|
4 | Kông Chro | 6 | 3,0 | 7 | 3,2 | 4 | 8 | 12 | 13 | -2 | -5 | -9 | -25,00 | -41,67 | -69,23 | 6 | 8 | 5 | 7 |
|
|
|
|
5 | Ia Pa | 5 | 2,5 | 6 | 2,7 | 3 | 9 | 10 | 9 | -4 | -4 | -6 | -44,44 | -40,00 | -66,67 | 11 | 18 | 8 | 17 |
|
|
|
|
6 | K'Bang | 7 | 3,5 | 7 | 3,2 | 5 | 9 | 11 | 11 | -2 | -4 | -6 | -22,22 | -36,36 | -54,55 | 7 | 16 | 6 | 13 |
|
|
|
|
7 | Đăk Đoa | 11 | 5,5 | 11 | 5,0 | 5 | 14 | 16 | 12 | -3 | -5 | -7 | -21,43 | -31,25 | -58,33 | 8 | 18 | 2 | 3 | 1 | 1 |
|
|
8 | Chư Sê | 17 | 8,5 | 19 | 8,6 | 13 | 23 | 27 | 21 | -6 | -8 | -8 | -26,09 | -29,63 | -38,10 | 2 | 4 | 8 | 16 | 1 | 2 |
|
|
9 | Chư Prông | 14 | 7,0 | 15 | 6,8 | 4 | 19 | 21 | 12 | -5 | -6 | -8 | -26,32 | -28,57 | -66,67 | 7 | 15 | 4 | 5 | 1 | 1 |
|
|
10 | Chư Păh | 12 | 6,0 | 12 | 5,5 | 11 | 11 | 14 | 8 | -1 | -2 | 3 | 9,09 | -14,29 | 37,50 | 6 | 8 | 5 | 5 |
|
|
|
|
11 | Krông Pa | 8 | 4,0 | 8 | 3,6 | 6 | 9 | 9 | 6 | -1 | -1 | 0 | -11,11 | -11,11 | 0,00 | 16 | 33 | 14 | 28 | 3 | 2 | 4 |
|
12 | Pleiku | 21 | 10,5 | 24 | 10,9 | 21 | 23 | 27 | 12 | -2 | -3 | 9 | -8,70 | -11,11 | 75,00 | 73 | 101 | 68 | 92 | 1 | 2 |
|
|
13 | Đăk Pơ | 15 | 7,5 | 17 | 7,7 | 12 | 13 | 14 | 11 | 2 | 3 | 1 | 15,38 | 21,43 | 9,09 | 3 | 5 | 4 | 4 | 3 | 3 |
|
|
14 | AyunPa | 8 | 4,0 | 9 | 4,1 | 5 | 7 | 7 | 7 | 1 | 2 | -2 | 14,29 | 28,57 | -28,57 | 4 | 11 | 7 | 14 | 1 | 1 | 1 |
|
15 | Đức Cơ | 15 | 7,5 | 16 | 7,3 | 12 | 9 | 12 | 5 | 6 | 4 | 7 | 66,67 | 33,33 | 140,00 | 11 | 17 | 3 | 4 | 1 | 1 |
|
|
16 | Chư Pưh | 22 | 11,0 | 26 | 11,8 | 4 | 13 | 15 | 7 | 9 | 11 | -3 | 69,23 | 73,33 | -42,86 | 18 | 27 | 18 | 30 | 1 | 1 |
|
|
17 | Ia Grai | 19 | 9,5 | 23 | 10,5 | 16 | 12 | 12 | 10 | 7 | 11 | 6 | 58,33 | 91,67 | 60,00 | 4 | 4 | 3 | 4 | 1 | 1 | 3 |
|
Tỉnh Gia Lai | 200 | 100,0 | 220 | 100,0 | 138 | 208 | 243 | 161 | 8 | -23 | -23 | -3,85 | 9,47 | -14,29 | 197 | 323 | 169 | 260 | 16 | 17 | 9 |
|
[1] Trong đó: nông nghiệp 23.961,6 tỷ đồng, bằng 98,77% kế hoạch, tăng 4,78%; lâm nghiệp 398,5 tỷ đồng, bằng 104,87% kế hoạch, giảm 0,18%; thủy sản 163,8 tỷ đồng, bằng 79,9% kế hoạch, giảm 10,1%
[2] Trong đó mua bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản trái phép 676 vụ, phá rừng trái phép 49 vụ (thiệt hại 37,7 ha rừng), vi phạm quy định về chế biến lâm sản 16 vụ, vi phạm quy định về khai thác gỗ, lâm sản 38 vụ, vi phạm khác 40 vụ.
[3] UBND tỉnh đã chỉ đạo tập trung xử lý những vụ việc nghiêm trọng như: (1) Vụ vận chuyển gỗ trái phép trên địa bàn xã la Chía, huyện la Grai. (2) Vụ khai thác trái phép 2 cây gỗ hương tại lâm phần Công ty TNHH MTV Krông Pa, huyện Kbang; (3) Vụ khai thác, vận chuyển, tàng trữ, mua bán gỗ trái phép trên địa bàn xã Ia Rsai, xã Chư RCăm - huyện Krông Pa,...
[4] Gồm: Vốn ngân sách trung ương 800,497 tỷ đồng, vốn các Chương trình MTQG 194,24 tỷ đồng, vốn ngân sách tỉnh 809,1 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết 100 tỷ đồng, vốn kế hoạch năm 2015 được phép kéo dài sang năm 2016 tiếp tục thanh toán 232,306 tỷ đồng (chưa bao gồm tiền sử dụng đất 202,9 tỷ đồng).
[5] Tính đến ngày 20/11, khối lượng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là 1.329,4 tỷ đồng, đạt 62,23% KH; giải ngân 1.306,85 tỷ đồng, đạt 61,2% KH.
[6] Trong 11 nhóm hàng hóa, dịch vụ chính, các nhóm hàng có xu hướng tăng là: nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,67%; giao thông tăng 1,6%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,3%
[7] Đã phát hiện công ty TNHH Lô Hội, Công ty TNHH Thiên Ngọc Minh Uy, Công ty CP ĐT-TM Phúc Gia Bảo có hành vi vi phạm, xử phạt hơn 343 triệu đồng. Đối với Công ty Liên kết Việt không có thông báo tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp và chưa phái hiện hậu quả trên địa bàn.
[8] Trong đó các khoản thu cân đối ngân sách đạt 3.113,8 tỷ đồng, bằng 102,4% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 6,9% so với cùng kỳ.
[9] Tổng số tiết kiệm chi thường xuyên năm 2016 là 247,5 tỷ đồng, gồm 105,7 tỷ đồng ngân sách cấp tỉnh và 141,8 tỷ đồng ngân sách cấp huyện.
[10] Dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn 24.910 tỷ đồng, chiếm 40,2% tổng dư nợ; cho vay 5 lĩnh vực kinh tế ưu tiên 6.078 tỷ đồng với 16.770 khách hàng, cho vay tái canh cây cà phê 14,9 tỷ, cho vay bình ổn thị trường 946 tỷ,...
[11] Các trung tâm đăng kiểm đã kiểm định 35.705 lượt phương tiện, có 5.242 lượt phương tiện không đạt. chiếm 14,7%. Kiểm tra 167 phương tiện thủy nội địa đang hoạt động trên sông Sê San và khu vực lòng hộ thủy điện Sê San 4 thuộc địa bàn huyện la Grai.
[12] Năm 2016 giao đất 72 tổ chức với với diện tích 1.100,8 ha; cho thuê đất 47 tổ chức với diện tích 2.052,3 ha; xác định giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 101 trường hợp. Cấp 11 giấy phép thăm dò khoáng sản, 02 giấy phép khai thác khoáng sản. Phê duyệt trữ lượng 05 khu vực mỏ, kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản 12 mỏ. Cấp 28 giấy phép về xả nước thải vào nguồn nước, khai thác nước mặt, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất, khai thác sử dụng nước dưới đất.
[13] Năm học 2016-2017 toàn tỉnh có 827 trường học (gồm 260 trường mầm non, 277 trường tiểu học. 240 trường THCS, 44 trường THPT; trong đó có 15 trường PTDT nội trú THCS, 23 trường PTDT bán trú).
[14] Trên địa bàn tỉnh có 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp (02 trường thuộc tỉnh và 01 trường thuộc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); 03 trường cao đẳng và 02 phân hiệu đại học; 17 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 08 Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học, 217 Trung tâm học tập cộng đồng.
[15] Toàn tỉnh có 3.720 giường bệnh, đạt tỷ lệ 22,86 giường/vạn dân; 4.576 cán bộ y tế, trong đó có 827 bác sỹ, đạt tỷ lệ 7,34 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ bác sỹ công tác tại tuyến xã đạt 83%; 100% số xã có nữ hộ sinh.
[16] Hiện trên địa bàn tỉnh có 04 cơ quan báo chí địa phương và 24 cơ quan báo chí có văn phòng đại diện hoặc phóng viên thường trú tại tỉnh. Trong năm, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phát thanh 13.870 giờ, truyền hình 32.569 giờ. Báo Gia Lai thực hiện 348 số với hơn 2 triệu tờ.
[17] Gồm 631 lao động đi làm việc tại Lào, 389 lao động làm việc tại Campuchia, 30 tại Malaysia, 29 tại Hàn Quốc, 22 tại Nhật Bản, 258 tại Ả rập Xê út, 02 tại Đài Loan.
[18] Theo xếp hạng của Bộ LĐ, TB và XH, tỉnh ta có số hộ nghèo đứng thứ 7 toàn quốc và có tỷ lệ hộ nghèo đứng thứ 13 toàn quốc.
[19] Năm 2016 đã thực hiện tại 03 Sở: TN và MT, NN và PTNT, Tài chính và 03 địa phương: UBND thành phố Pleiku, huyện Mang Yang, huyện la Grai.
[20] Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 tôn giáo đang hoạt động là: Công giáo, Tin lành, Phật giáo, Cao đài và Baha’i với 367.300 tín đồ. Có 1.999 chức sắc, chức việc.
[21] Có 12 địa phương giảm số người chết TNGT gồm: An Khê (giảm 5 người, -45,45%), Mang Yang (giảm 4 người, -44,4%), Phú Thiện (giảm 07 người, -43,75%), Kông Chro (giảm 5 người, -41.67%), la Pa (giảm 4 người, -40,0%), KBang (giảm 4 người, -36,36%), Đak Đoa (giảm 5 người, -31,25%), Chư Sê (giảm 8 người, -29,63%), Chư Prông (giảm 6 người, -28,57%), Chư Păh (giảm 2 người, -14,29%), Krông Pa (giảm 1 người, -11,1%), Pleiku (giảm 3 người, -11,1%).
- Có 05 địa phương có số người chết tăng: la Grai (tăng 11 người, +91,67%), Chư Pưh (tăng 11 người, +73,33%), Đức Cơ (tăng 04 người, +33,33%) và Đak Pơ (tăng 3 người, +21,43%),
[22] Trong năm đoàn đại biểu cấp cao của tỉnh đã đi thăm, ký kết Biên bản Hội nghị liên tịch nhằm tiếp tục củng cố, tăng cường hợp tác, phát triển với tỉnh Ratanakiri. Tỉnh đã tiếp và làm việc với đoàn đại biểu cấp cao của tỉnh Attapư và tỉnh Champasak - Lào. Có 123 đoàn với 574 khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh. UBND tỉnh cử, cho phép 48 đoàn với 311 lượt cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài, trong đó chủ yếu là Campuchia (30 đoàn với 224 lượt cán bộ, công chức).
[23] Chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT-TT của tỉnh đứng thứ 44/63, chỉ số thương mại điện tử đứng 51/63. Nhiều địa phương, đơn vị vẫn còn tồn nhiều hồ sơ trễ hạn trên hệ thống “một cửa điện tử liên thông”, trong đó một phần do CBCC không sử dụng/sử dụng không đúng các chức năng phần mềm xử lý.
[24] 3 đồng hành là: (1) Đồng hành đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh (2) Đồng hành trong hoàn thiện thể chế pháp luật trên các lĩnh vực, đảm bảo công khai, minh bạch, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cúa doanh nghiệp (3) Đồng hành xây dựng và thực hiện tốt cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nhân.
Năm hỗ trợ là: (1) Hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo (2) Hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động (3) hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm quyền kinh doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh (4) Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp. (5) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- 1Quyết định 872/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2016
- 2Chỉ thị 2582/CT-UBND năm 2016 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2016–2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 1334/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch 60/KH-STP thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 147/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2016 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 872/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2016
- 18Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 2582/CT-UBND năm 2016 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2016–2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 22Quyết định 1334/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch 60/KH-STP thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 23Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Báo cáo 156/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 156/BC-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định