Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12698/BC-UBND

Củ Chi, ngày 30 tháng 10 năm 2019

 

BÁO CÁO

THẨM TRA HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI CHO XÃ TÂN AN HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Ban hành quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2018 - 2020 và các văn bản điều chỉnh bổ sung có liên quan;

Căn cứ Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016 - 2020;

Thực hiện Kế hoạch số 1242-KH/BCĐCTUVCTXDNTM ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố về chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố năm 2019.

Căn cứ Công văn số 974/UBND-KT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về tập trung, triển khai thực hiện, hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2019.

Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân xã Tân An Hội tại Tờ trình số 1699/TTr-UBND ngày 01/10/2019 về việc thẩm tra, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho xã Tân An Hội giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA

1. Về hồ sơ

Xã Tân An Hội chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của các sở, ngành thành phố.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới

2.1. Tiêu chí 1 - Quy hoạch:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.

- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.

b. Kết quả thực hiện:

Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn: Đồ án xây dựng nông thôn mới xã Tân An Hội (quy hoạch xây dựng gắn với quy hoạch sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ và các điểm dân cư nông thôn) đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi phê duyệt tại Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 và đã tổ chức công bố công khai đúng hạn.

Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch: Đã phê duyệt quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung.

c. Đánh giá: Đạt.

2.2. Tiêu chí 2 - Giao thông:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

- Đường trục ấp và đường liên ấp được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

- Đường hẻm, tổ sạch và không lầy lội vào mùa mưa.

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

b. Kết quả thực hiện:

Tổng số tuyến đường giao thông trên địa bàn xã Tân An Hội là 241 tuyến, trong đó:

- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện: 15 tuyến, kết cấu mặt đường bê tông nhựa nóng.

- Đường trục ấp và đường liên ấp: 18 tuyến, kết cấu mặt đường bê tông nhựa nóng và cấp phối đá dăm.

- Đường hẻm, tổ: 186 tuyến, kết cấu mặt đường bê tông nhựa nóng, bê tông xi măng, láng nhựa, cấp phối đá dăm, cấp phối sỏi đỏ và đất.

- Đường trục chính nội đồng: 22 tuyến, kết cấu mặt đường cấp phối đá dăm và đất.

- Đề án nâng cao chất lượng tiêu chí giao thông trong các tiêu chí Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn xã có 23 công trình giao thông.

c. Đánh giá: Đạt.

2.3. Tiêu chí 3 - Thủy lợi:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định phòng chống thiên tai tại chỗ.

b. Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên: Trên địa bàn xã có 39 công trình thủy lợi, chiều dài 46,07 km phục vụ tưới cho 961,8ha đã được bê tông hóa trong giai đoạn 1, đảm bảo nước phục vụ 100% nhu cầu sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động của bà con nhân dân.

- Trên địa bàn xã có 11 tuyến kênh tiêu đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định phòng chống thiên tai tại chỗ.

- Theo đề án, xã được UBND Thành phố duyệt nâng cấp, cải tạo và nạo vét 9 tuyến kênh. Hiện 08 công trình đã được UBND huyện phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và đang trình phòng Tài chính - Kế hoạch phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

c. Đánh giá Đạt.

2.4. Tiêu chí 4 - Điện:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.

b. Kết quả thực hiện:

- Toàn xã có 72.963m đường dây trung thế, 107.223m đường dây hạ thế, 180 trạm biến thế, tổng dung lượng phục vụ cho xã 90.365 (KVA).

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện trên địa bàn xã đạt 100%, điện được sử dụng thường xuyên và an toàn từ các nguồn.

c. Đánh giá: Đạt

2.5. Tiêu chí 5 - Trường học:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia: 100%.

b. Kết quả thực hiện:

Trên địa bàn xã hiện có 03 cấp trường đều đã xây dựng đạt chuẩn, được Thành phố công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đạt kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: Trường Tiểu học Liên Minh Công Nông, Trường Trung học cơ sở Tân An Hội, Trường Mầm non Tân An Hội 2.

Theo Đề án nâng chất giai đoạn 2016 - 2020, xã được UBND thành phố duyệt nâng cấp, cải tạo 07 công trình trường học (Trường Tiểu học Nguyễn Văn Lịch điểm chính và điểm bán trú, Trường Tiểu học Liên Minh Công Nông, Trường Trung học cơ sở Tân An Hội và 02 điểm phụ của Trường Mầm non Tân An Hội 1 tại ấp Xóm Huế và ấp Xóm Chùa). Hiện đã được UBND huyện phê duyệt sửa chữa Trường Mầm non Tân An Hội 1 điểm chính.

c. Đánh giá: Đạt.

2.6. Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hóa:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã.

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

- Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: 100%.

b. Kết quả thực hiện:

- Người dân sinh hoạt tại Nhà Văn hóa cụm xã Tân Thông Hội.

- Xã có 03 sân bóng đá 11 người (ấp Bàu Tre 1, ấp Bàu Tre 2, ấp Cây Sộp), 01 sân bóng đá Mini cỏ nhân tạo (ấp Mũi Lớn 2), 05 sân bóng chuyền (ấp Bàu Tre 1, ấp Bàu Tre 2, ấp Hậu, ấp Mũi Lớn 1), 02 sân quần vợt (ấp Mũi Lớn 2); Có Nhà thi đấu đa năng Trường Trung học cơ sở Tân An Hội; Có sân đa năng trường Tiểu học Liên Minh Công Nông; Có điểm tập thể dục dụng cụ ngoài trời tại ấp Mũi Lớn 1.

- Trên địa bàn xã có 10 ấp đều có văn phòng được xây mới và sửa chữa trong giai đoạn 1. Đây cũng là nơi để hội họp và sinh hoạt văn hóa của người dân trong ấp.

- Trong chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 1 các ấp còn được trang bị một số dụng cụ thể thao đơn giản để phục vụ cho bà con ở địa phương.

c. Đánh giá: Đạt.

2.7. Tiêu chí 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.

b. Kết quả thực hiện:

Do địa bàn xã giáp với Thị trấn Củ Chi nên đa phần người dân đi chợ truyền thống ở Thị trấn Củ Chi. Trên địa bàn xã hiện có siêu thị Co.op Mart food và giáp ranh với xã Tân Thông Hội có siêu thị Co.op Mart. Bên cạnh đó hiện nay trên địa bàn xã có 03 điểm bán hàng bình ổn giá tại ấp Cây Sộp, ấp Mũi Lớn 1 và ấp Bàu Tre 2.

c. Đánh giá: Đạt.

2.8. Tiêu chí 8 - Thông tin và Truyền thông:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Xã có điểm phục vụ bưu chính.

- Xã có dịch vụ viễn thông, internet.

- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các ấp.

- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có 01 điểm phục vụ bưu chính ở ấp Bàu Tre 2 (Bưu cục Tây Bắc Củ Chi thuộc bưu điện huyện Củ Chi.

- Xã có 03 điểm Internet: 01 điểm tại ấp Cây Sộp, 02 điểm tại ấp Mũi Lớn 2.

- Xã có 26 cụm loa trên địa bàn 10 ấp.

- Trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ xây mới đài truyền thanh của xã và nâng cấp 26 cụm loa.

- Trụ sở UBND xã có 01 máy chủ được kết nối mạng nội bộ với huyện để tiếp nhận thông tin và những văn bản chỉ đạo từ cấp trên. Hệ thống máy tính của tất cả cán bộ xã đều được kết nối mạng để công tác đạt hiệu quả cao; có máy tính tra cứu thông tin để phục vụ cho người dân trong công tác cải cách hành chính.

c. Đánh giá: Đạt.

2.9. Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Không có nhà tạm, dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định ≥ 95%.

b. Kết quả thực hiện:

Trên địa bàn xã không có nhà dột nát.

Tổng số căn nhà trên địa bàn xã là 7.459 căn; trong đó nhà ở kiên cố và bán kiên cố là 7.446 căn, đạt tỷ lệ 99,83%.

c. Đánh giá: Đạt.

2.10. Tiêu chí 10 - Thu nhập:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 ≥ 60 triệu đồng/người/năm.

b. Kết quả thực hiện:

Kết quả điều tra thu nhập năm 2019, thu nhập bình quân đầu người của xã Tân An Hội đạt 62,508 triệu đồng/người/năm.

c. Đánh giá: Đạt.

2.11. Tiêu chí 11 - Hộ nghèo:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định 58/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND thành phố) ≤ 1%.

b. Kết quả thực hiện:

Tổng số hộ nghèo của toàn xã là 131 hộ, chiếm tỷ lệ 0.2% so với tổng số hộ dân là 6.563 hộ.

c. Đánh giá: Đạt.

2.12. Tiêu chí 12 - Lao động có việc làm:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động ≥ 95%.

b. Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế là 14.886/15.132 lao động, đạt tỷ lệ 98% (trong đó: lao động qua đào tạo là 14.674/15.132 người đạt 96%).

c. Đánh giá: Đạt.

2.13. Tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.

b. Kết quả thực hiện:

- Hiện nay xã đã thành lập Hợp tác xã Rau Song Hy nhằm tăng thu nhập và đảm bảo đầu ra cho bà con trồng rau và chất lượng rau cung cấp ra thị trường.

- Trên địa bàn xã hiện có 03 Tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa (Tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa xã Tân An Hội, ấp Xóm Chùa và ấp Bàu Tre 1), hoạt động chủ yếu là trao đổi thông tin và kinh nghiệm sản xuất. Hiện nay xã đang tập trung xây dựng và nâng chất các Tổ hợp tác hiện có, định hướng hoạt động có hiệu quả.

- Hiện trên địa bàn xã có 233 hộ chăn nuôi trong đó có 220 hộ nuôi bò sữa với tổng số lượng 1.305 con bò sữa (có 1.052 bò cái vắt sữa), đa số các hộ đều đã có nơi tiêu thụ sữa.

c. Đánh giá: Đạt.

2.14. Tiêu chí 14 - Giáo dục và Đào tạo:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học ≥ 90%.

Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 80%.

b. Kết quả thực hiện:

- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: đạt theo Quyết định số 12244/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2015.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) tính đến cuối năm 2018 đạt 95.7%.

- Tổng lực lượng lao động trên địa bàn xã là 14.886 lao động, trong đó lao động qua đào tạo có 14.674/14.886 lao động (chiếm 98%), lao động nữ qua đào tạo 6.328/14.886 lao động (chiếm 43.12%).

- Ủy ban nhân dân xã thường xuyên phối hợp với Ban Giám hiệu các trường nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở các bậc học và tổ chức vận động 100% học sinh bỏ học ra lớp.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo trên địa bàn xã đạt 97% (14.671/15.132 người lao động).

c. Đánh giá: Đạt.

2.15. Tiêu chí 15 - Y tế:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 90%.

- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 14,3%.

b. Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã là 22.099/23.036 người, đạt 95.93%.

- Trạm y tế xã đã đạt chuẩn quốc gia với diện tích đất xây dựng 178,5 m2, đã được xây dựng từ năm 2010, đưa vào hoạt động có hiệu quả, đảm bảo phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn xã.

- Hiện nay số lượng cán bộ, nhân viên Trạm y tế xã là 07 người, bao gồm: 01 bác sĩ, 01 nữ hộ sinh, 01 dược sĩ, 03 y sĩ đa khoa và 01 điều dưỡng. Trong đó:

Về trình độ chuyên môn: Đại học: 01 người; Trung cấp: 06 người.

Về trình độ chính trị: Sơ cấp: 03 người.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ 1,34% (21/1.568 trẻ suy dinh dưỡng).

- Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn xã có 01 công trình sửa chữa Trạm y tế xã. Đến nay, công trình đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật.

c. Đánh giá: Đạt.

2.16. Tiêu chí 16 - Văn hóa:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Đạt tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.

b. Kết quả thực hiện:

- Tổ chức phúc tra công nhận ấp văn hóa, đơn vị văn hóa: năm 2016 có 9/10 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa, năm 2017 có 9/10 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa, năm 2018 có 9/10 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa. Xã có 01 Phòng Truyền thống xã và 10 gốc truyền thống của ấp.

- Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng lên, 100% hộ dân có các phương tiện nghe nhìn. Toàn xã có 44 câu lạc bộ: 11 câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, 11 câu lạc bộ bóng đá, 11 câu lạc bộ bóng chuyền, 01 câu lạc bộ võ thuật Karate hoạt động thường xuyên. Các câu lạc bộ này đều tham gia tốt các phong trào văn hóa, thể thao do xã, huyện phát động. Phong trào văn hóa văn nghệ phát triển khá tốt đã góp phần phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh trong nhân dân.

c. Đánh giá: Đạt.

2.17. Tiêu chí 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.

Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.

Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ≥ 90%.

Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥ 80%.

Kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

b. Kết quả thực hiện:

Chỉ tiêu 17.1 - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định:

Tính đến nay, trên địa bàn xã có 9.271 hộ/ 9.271 hộ được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh, đạt tỷ lệ 100 %; cụ thể như sau:

- Sử dụng qua đồng hồ dịch vụ: 9.158 hộ.

- Sử dụng qua đồng hồ tổng: 90 hộ.

- Sử dụng qua thiết bị lọc nước Nano hộ gia đình: 23 hộ.

Chỉ tiêu chí 17.2 - Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:

- Xã Tân An Hội có 559 doanh nghiệp, cơ sở và hộ gia đình sản xuất kinh doanh, chăn nuôi: Trong đó có 117 doanh nghiệp, chi nhánh công ty; 01 Bệnh viện đa khoa khu vực, 01 Trạm y tế, 04 phòng khám, 01 Hợp tác xã rau sạch Song Hy, 1 cơ sở nuôi trồng thủy sản có qui mô diện tích mặt nước dưới 5.000 m2, 2 trại heo, 432 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Đa số các đơn vị kinh doanh quy mô nhỏ, không thuộc đối tượng phải lập thủ tục, hồ sơ pháp lý môi trường theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ. Qua đánh giá đến nay tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh đều có ký cam kết bảo vệ môi trường và trại chăn nuôi có phương án xử lý chất thải đạt chuẩn về môi trường như: hầm Biogas, hố ủ phân, chuồng trại tách biệt nhà ở, ăn uống của hộ dân; có 425/434 hộ chăn nuôi có biện pháp xử lý chất thải đạt chuẩn về môi trường, tỷ lệ 97.93%.

- Thường xuyên kiểm tra các cơ sở chăn nuôi, hộ kinh doanh trên địa bàn xã, phối hợp các cơ quan chức năng chuyên môn của huyện, thành phố kiểm tra và xử lý kịp thời việc xả thải của các doanh nghiệp trên địa bàn xã, không để bức xúc trong nhân dân. Kết quả đã di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề đối với 02 cơ sở, 09 hộ kinh doanh phế liệu.

Chỉ tiêu 17.3 - Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn:

- Hiện nay trên địa bàn xã ở khu dân cư không có các hoạt động làm suy giảm môi trường.

- Công tác vận động tuyên truyền là việc làm thường xuyên, tuyên truyền sâu rộng trên hệ thống cụm loa không dây ở các ấp, hàng ngày được tuyên truyền 2 buổi (sáng, chiều). Thực hiện dọn vệ sinh thường xuyên thông qua “ngày chủ nhật xanh” hàng tuần với sự tham gia của cán bộ công chức xã, ban ngành đoàn thể của ấp và người dân. Từ đó, nâng cao ý thức của người dân trong công tác vệ sinh môi trường.

- Để tạo mảng xanh trên các tuyến đường, Ủy ban nhân dân xã thực hiện trồng cây xanh ở các tuyến đường giao thông nông thôn. Tính đến nay, đã trồng được 2.611 cây trên các tuyến đường của xã như: đường Tỉnh lộ 2 trồng 655 cây Bằng Lăng, đường Bàu Tre trồng 638 cây Bằng Lăng, đường Nguyễn Thị rành trồng 398 cây Chuông vàng, đường Lê Minh Nhựt trồng 920 cây hoa giấy. Đồng thời, vận động nhân dân trồng hoa cây kiểng trước nhà tạo môi trường xanh và mỹ quan của hộ gia đình văn hóa.

- Duy trì việc ra quân ngày chủ nhật xanh để thực hiện dọn dẹp vệ sinh, phát hoang cây xanh, bụi rậm mọc lấn chiếm lòng lề đường, che khuất tầm nhìn làm ảnh hưởng giao thông và thường xuyên cắt tỉa cây xanh tránh ngã đổ trong mùa mưa. Phân công Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức chính trị - xã hội, các ngành chức năng, Ban nhân dân các ấp chăm sóc các cây đã trồng trên các tuyến đường giao thông nông thôn.

Chỉ tiêu 17.4 - Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch:

Trên địa bàn xã có 8 nghĩa địa với tổng diện tích 110.659,4 m2, có qui chế quản lý ở 10 ấp, bao gồm: Nghĩa địa (đồng mã gõ) ấp Mũi Lớn 1, 845 mộ, diện tích 11471,2 m2; Nghĩa địa (đồng mã lớn) ấp Mũi Lớn 2, 958 mộ, diện tích 18587,4 m2; Nghĩa địa ấp Tây, 814 mộ, diện tích 12849,3 m2; Nghĩa địa (đồng mã vôi) ấp Xóm Chùa, 660 mộ, diện tích 10062,7 m2; Nghĩa địa (đồng mã gõ) ấp Mũi Lớn 1, 845 mộ, diện tích 11471,2 m2; Nghĩa địa (Sân Chim) ấp Hậu, 100 mộ, diện tích 3460 m2; Nghĩa địa ấp Bàu Tre 2, 545 mộ, diện tích 20745,7 m2; Nghĩa địa ấp Bàu Tre 2, 600 mộ, diện tích 17712,8m2; Nghĩa địa ấp Cây Sộp, 1168 mộ, diện tích 15770,3m2. Qua đánh giá hiện trạng, các nghĩa địa này có thể phục vụ nhu cầu chôn cất trên địa bàn xã đến năm 2030.

Hiện nay trên địa bàn xã không có quy hoạch mới đất nghĩa địa.

Thực hiện công tác vận động gia đình chôn cất người chết trong nghĩa địa tập trung hoặc hỏa táng để đảm bảo vệ sinh môi trường, kiên quyết ngăn chặn và xử lý kịp thời đối với các trường hợp chôn cất tại đất nhà hoặc đồng mã họ. Tính đến nay trên địa bàn xã không có trường hợp vi phạm trong việc chôn cất không đúng nơi quy định và có 42 trường hợp sau khi được vận động thì người dân đã đưa đi hỏa táng hoặc đưa vào nghĩa địa tập trung.

Chỉ tiêu 17.5 - Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định:

Hiện trên địa bàn xã có 9.271 hộ dân, trong đó có 9.173/9.271 hộ dân thực hiện đăng ký và ký hợp đồng thu gom rác, còn lại 98 hộ dân chủ yếu là các hộ xa khu dân cư, ở các tuyến hẻm nhỏ xe không thể vào được, hộ không cư trú trên địa bàn. Đối với các hộ này, UBND xã đã tổ chức hướng dẫn xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đối với khu vực chưa có hệ thống thu gom rác theo Công văn số 1192/UBND-TNMT ngày 26/01/2018 của UBND huyện, trong đó đối với chất thải hữu cơ thực hiện ủ phân compost, còn chất thải còn lại thì thực hiện thu gom và đưa ra các thùng rác công cộng để đơn vị thu gom rác thu gom. Ngoài ra, UBND xã đã và đang tiếp tục vận động các hộ dân tự trang bị thùng rác để đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường.

- Hằng năm, tổ chức 2 đợt triển khai thực hiện Chương trình tuần thu gom chất thải nguy hại hộ gia đình, bố trí địa điểm thu gom chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình (bóng đèn hư, pin đã qua sử dụng, thiết bị điện tử gia dụng, vỏ chai lọ chứa hóa chất nguy hại, vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật). Ngoài ra, UBND xã cũng bố trí 257 thùng đựng rác do huyện cấp từ chương xây dựng nông thôn mới và xã vận động các hộ dân trang bị hơn 500 thùng chứa rác thải sinh hoạt dọc các tuyến đường giao thông nông thôn để đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Chất thải y tế: trên địa bàn xã có Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, Trạm y tế xã và 04 phòng khám. Rác thải y tế được các đơn vị trên hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định.

- Nước thải khu dân cư được thu gom và tiêu thoát ra hệ thống tiêu thoát nước chung của xã thông qua hệ thống mương tiêu thoát nước cặp các tuyến đường giao thông không ứ đọng gây ô nhiễm môi trường. UBND xã thường xuyên nạo vét khơi thông dòng chảy, các hộ gia đình đều có hố lắng trước khi thoát ra hệ thống nước thải chung.

- Thực hiện Chỉ thị 19 của Thành ủy về việc thực hiện cuộc vận động “Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì Thành phố sạch và giảm ngập nước”, xã đã ban hành Kế hoạch số 1548/KH-UBND ngày 20/11/2018 về việc triển khai vận động nhân dân không xả rác ra đường và kênh rạch, giảm ngập nước trên địa bàn xã. Kết quả Tổ xung kích của 10 ấp hoạt động thường xuyên, tuần tra phát hiện và xử lý đối với các điểm phát sinh rác thải không đúng nơi quy định và xử phạt đối với các hành vi vứt rác bừa bãi, đổ nước thải ra đường gây ô nhiễm và mất mỹ quan đô thị. Tính từ năm 2016 đến nay đã xử phạt 21 trường hợp xả rác ra ngoài đường. Đến nay đã cơ bản xử lý đối với 4/4 điểm phát sinh rác tự phát, không còn điểm tập trung rác tự phát, chỉ còn một vài tuyến đường có rác thải trên lề đường do các đối tượng vãng lai vứt rác.

Chỉ tiêu 17.6 - Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch:

Hiện nay trên địa bàn xã có 9.271/ 9.271 hộ (100%) có 3 công trình vệ sinh: hố xí tự hoại, bồn nước, nhà tắm hợp vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường.

Hội Liên hiệp Phụ nữ xã xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động hội viên xây dựng gia đình 5 không 3 sạch do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động, kết quả đã được sự hưởng ứng tích cực của hội viên và người dân trên địa bàn xã.

Chỉ tiêu 17.7 - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường:

UBND xã thường xuyên tuyên truyền vận động người dân trên địa bàn chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, tạo điều kiện hướng dẫn người dân vay vốn từ các nguồn như quỹ hỗ trợ nông dân, ngân hàng chính sách xã hội... để xây dựng hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi. Đến nay có 425/434 hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh, đạt tỷ lệ 97,93%. Hiện nay, Ủy ban nhân dân xã tiếp tục vận động các hộ xây dựng hầm biogas, bể lắng để đảm bảo vệ sinh môi trường. Đồng thời UBND xã thường xuyên kiểm tra xử lý đối với các cơ sở, hộ chăn nuôi có chuồng trại chưa đảm bảo vệ sinh.

Chỉ tiêu 17.8 - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm:

Việc quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn luôn được thực hiện thường xuyên, diện tích đất được quy hoạch cho sản xuất thực phẩm an toàn đã được thực hiện đầy đủ đảm bảo môi trường. Mặt khác, việc để tồn tại các cơ sở sản xuất thực phẩm trong các khu dân cư cũng đã được di dời ra khỏi khu dân cư, không còn gây ô nhiễm môi trường sống của người dân.

c. Đánh giá: Đạt.

2.18. Tiêu chí 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

- Đảng bộ xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Chính quyền xã đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên.

- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội

b. Kết quả thực hiện:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định.

* Tiêu chuẩn đối với cán bộ xã:

Trình độ học vấn: 12/12 người tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ 100%.

Trình độ chuyên môn: có 01 đồng chí tốt nghiệp thạc sĩ, có 10/12 đồng chí tốt nghiệp Đại học, 01 Cao đẳng.

Trình độ lý luận chính trị: có 05/12 người tốt nghiệp cao cấp chính trị, tỷ lệ 42%; 7/12 người tốt nghiệp Trung cấp chính trị, tỷ lệ 58%.

* Đối với công chức xã:

Trình độ học vấn: 09/09 người tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ 100%.

Trình độ chuyên môn: 09/09 người tốt nghiệp Đại học, tỷ lệ 100%.

* Đối với không chuyên trách xã:

Trình độ học vấn: 22/22 người tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ 100%;

Trình độ chuyên môn: Đại học: 14/22 người, tỷ lệ 63,63% (đang học đại học 5/22 người).

Chưa qua đào tạo: 3/22 đ/c, tỷ lệ 13,64%.

- Xã có đủ các tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định gồm:

Đảng bộ, chính quyền cấp xã.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.

Hội Liên hiệp Phụ nữ xã.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Hội Cựu Chiến binh xã.

Hội Nông dân xã.

Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể hàng năm đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

- Đảng bộ xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:

Năm 2018, Đảng bộ xã được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ; 09 tháng đầu năm 2019 đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Chính quyền xã đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên:

Năm 2016 - 2018, Chính quyền xã đạt tập thể lao động tiên tiến và tập thể lao động xuất sắc.

- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến:

Trong năm 2018 có 04 tổ chức chính trị - xã hội đạt danh hiệu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và Hội Nông dân xã đạt danh hiệu tiên tiến.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định: năm 2016, 2017, 2018 xã đều đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội:

Hàng tháng, quý, năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã thực hiện tuyên truyền các nội dung đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. Trên địa bàn xã không xảy ra bạo lực gia đình.

c. Đánh giá: Đạt.

2.19. Tiêu chí 19 - Quốc phòng và An ninh:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

Xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.

Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra án đặc biệt nghiêm trọng; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế.

b. Kết quả thực hiện:

- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng: Ban Chỉ huy Quân sự xã đã triển khai lực lượng, phân công lịch trực đơn vị nhằm bảo đảm an ninh, giải quyết công tác tiếp nhận thông tin và xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn xã nhanh và chính xác nhất. Đã xây dựng được lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” với tổng số dân quân hiện nay là 237 dân quân trên địa bàn 10 ấp. Hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng theo Hướng dẫn số 2453/HD-BTL ngày 26/12/2018 của Bộ Tư lệnh thành phố.

- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: Hàng năm Công an xã có tham mưu cho Đảng ủy xã xây dựng nghị quyết, tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự. Xã không có xảy ra tụ tập, khiếu kiện đông người kéo dài, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Xã đạt chuẩn về an ninh trật tự, đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, có mô camera an ninh hoạt động hiệu quả. Phạm pháp hình sự 03 năm: năm 2016 xảy ra 9 vụ, năm 2017 xảy ra 6 vụ, năm 2018 xảy ra 12 vụ, 08 tháng đầu năm 2019 xảy ra 2 vụ.

c. Đánh giá: Đạt.

3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

- Giai đoạn 2016 - 2020 xã Tân An Hội không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

II. KẾT LUẬN

1. Về hồ sơ

Xã Tân An Hội chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của các sở, ngành thành phố để minh chứng đạt từng tiêu chí; có báo cáo gửi các phòng, ban, đơn vị chuyên môn huyện thẩm tra tiêu chí và các sở, ngành thành phố thẩm định tiêu chí.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới

- Tổng số tiêu chí nông thôn mới của xã Tân An Hội đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi thẩm tra đạt chuẩn nông thôn mới tính đến thời điểm thẩm tra là: 19/19 tiêu chí, đạt 100%.

3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

- Giai đoạn 2016 - 2020 xã Tân An Hội không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

III. KIẾN NGHỊ

Không.

 


Nơi nhận:
- TT. BCĐCTUVCTXDNTM TP;
- VPĐPNTM TP;
- TT. UBND huyện (CT, các PCT);
- BCĐCTXDNTM huyện;
- Phòng Kinh tế huyện;
- Lưu: VT, PKT.02.PMChung.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Đức

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Báo cáo 12698/BC-UBND năm 2019 về thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 12698/BC-UBND
  • Loại văn bản: Báo cáo
  • Ngày ban hành: 30/10/2019
  • Nơi ban hành: Huyện Củ Chi
  • Người ký: Lê Đình Đức
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/10/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản