- 1Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 2Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh tại các nhà trường quân đội giai đoạn 2009 - 2015 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 472/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 12-CT/TW năm 2007 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Công văn 629/BTTTT-TCCB chương trình tuyên truyền giáo dục quốc phòng - an ninh toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng năm 2013 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH TW | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/BC-HĐGDQPANTW | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2014 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2013
Năm 2013, thế và lực của nước ta đã có bước phát triển hơn, vị thế của đất nước nâng lên, chính trị xã hội ổn định; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được mở rộng, an ninh quốc phòng được giữ vững, quan hệ đối ngoại không ngừng được củng cố, mở rộng và đi vào chiều sâu. Về tổng thể nước ta có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển bền vững và hội nhập quốc tế một cách chủ động, tích cực hơn.
Tuy nhiên, nước ta cũng đứng trước nhiều thách thức, kinh tế vĩ mô ổn định hơn nhưng còn chưa vững chắc, tình hình Biển Đông còn phức tạp; các thế lực chống đối thù địch và cơ hội chính trị vẫn tăng cường thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ và lợi dụng các vấn đề dân tộc dân chủ, nhân quyền, tôn giáo chống phá ta trên nhiều mặt.
Tình hình trên đã tác động không nhỏ đến công tác quốc phòng, an ninh nói chung, giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN) nói riêng, song được sự chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan tổ chức các cấp nhiệm vụ GDQPAN được triển khai tích cực, chủ động, toàn diện, có chiều sâu, trên các nội dung:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương đã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác GDQPAN kịp thời, đồng bộ, sát thực và có tính khả thi cao, tạo hành lang pháp lý trong tổ chức thực hiện công tác GDQPAN, như Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN) ngày 19 tháng 6 năm 2013; Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 74/KH-BTCTW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Ban Tổ chức Trung ương về bồi dưỡng kiến thức QPAN cho đối với cán bộ cao cấp (đối tượng 1) năm 2013; Kế hoạch số 1968/KH-BTTM ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tổng Tham mưu về bồi dưỡng kiến thức QPAN cho cán bộ đối tượng 2 năm 2013; Công văn số 629/BTTTT-TCCB ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo chương trình tuyên truyền GDQPAN toàn dân năm 2013 (Phụ lục I). Hệ thống văn bản đã được ban hành kịp thời, đồng bộ phù hợp với thực tiễn tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức thực hiện
2. Kết quả thực hiện
a) Hoạt động của Hội đồng GDQPAN các cấp
Hội đồng GDQPAN từ Trung ương đến địa phương thường xuyên được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, đúng thành phần, hoạt động của Hội đồng GDQPAN các cấp thực hiện theo đúng quy chế của từng cấp và bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo của chính quyền và người đứng đầu các cấp, năng lực tham mưu của Hội đồng các cấp và cán bộ kiêm nhiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; chất lượng, hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao đi vào chiều sâu, phương pháp hoạt động có bước đổi mới, phù hợp với thực tế của từng Bộ, ngành, địa phương phát huy tốt vai trò trách nhiệm của các lực lượng trong công tác tham mưu, tư vấn giúp Chính phủ, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp thực hiện có hiệu quả công tác GDQPAN; khẳng định vị trí vai trò trong công tác GDQPAN, nổi bật là công tác tham mưu ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện. Tiêu biểu như: Hội đồng GDQPAN các Quân khu 2, 3, 4, 7; Hội đồng GDQPAN các tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Tuyên Quang (Quân khu 2), Hải Dương, Thái Bình (Quân khu 3), Nghệ An (Quân khu 4), thành phố Hồ Chí Minh (Quân khu 7), thành phố Hà Nội.
Ban thư ký, Cơ quan Thường trực của Hội đồng GDQPAN Trung ương đã tích cực chủ động, bám sát sự chỉ đạo của Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương, Kế hoạch công tác giai đoạn 2012 - 2016 và kế hoạch công tác năm 2013 của Hội đồng; tham mưu đúng, kịp thời, tổ chức thực hiện kế hoạch chặt chẽ, phát huy được trách nhiệm trong hoạt động của các thành viên Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng.
Công tác kiểm tra của Hội đồng GDQPAN Trung ương và Hội đồng GDQPAN các quân khu, địa phương có nhiều đổi mới thực hiện đúng kế hoạch đề ra, nội dung kiểm tra sát thực, cụ thể; kịp thời phát hiện, nhân rộng, những mô hình mới, điển hình tiên tiến chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm của từng bộ ngành, địa phương; đánh giá đúng thực chất, khách quan, không chạy theo thành tích. Qua đó, góp phần tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng nói chung và công tác GDQPAN nói riêng ở các cấp, các địa phương (Phụ lục II).
Bộ Quốc phòng và Cơ quan Thường trực công tác quốc phòng bộ, ngành, địa phương kiểm tra công tác quốc phòng trong đó có nhiệm vụ GDQPAN; tỉnh Thanh Hóa (QK4), Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Thông tin di động Mobifone.
Ban Thường trực và cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN các quân khu, cấp tỉnh, thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình đối với Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN cấp huyện, Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN (Phụ lục III).
b) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh (BDKTQPAN) cho các đối tượng
Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQPAN trong tình hình mới, Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về công tác GDQPAN, trong năm nhiệm vụ bồi dưỡng KTQPAN ở các bộ, ngành Trung ương và các địa phương triển khai tích cực người đứng đầu các bộ, ngành và lãnh đạo các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện nghiêm túc, đối tượng được mở rộng, phương pháp tổ chức linh hoạt, sáng tạo. Do vậy, số lượng cán bộ được bồi dưỡng cao hơn so với năm 2012; cụ thể, tính đến ngày 10 tháng 12 năm 2013 toàn quốc đã tổ chức BDKTQPAN được 6.002 khóa, cho 524.977 người.
Nổi bật trong BDKTQPAN năm 2013, Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương đã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội đồng GDQPAN thành phố Hồ Chí Minh tổ chức mở lớp BDKTQPAN cho 62 vị chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện lãnh đạo các tổ chức tôn giáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam đạt kết quả tốt. Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương đã phối hợp với Vụ Công giáo, Ban Tôn giáo Chính phủ/Bộ Nội vụ và Hội đồng GDQPAN thành phố Hồ Chí Minh tổ chức lớp GDQPAN cho 192 Chủng sinh của Đại chủng viện Thánh Giuse thành phố Hồ Chí Minh đạt kết quả tốt.
Bộ Công an đã chủ động tổ chức lớp giới thiệu Luật GDQPAN, công tác tham mưu tổng hợp và kiểm tra trong thực hiện công tác GDQPAN, tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho 92 đồng chí cán bộ Công an ở 63 tỉnh, thành phố là giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy các chuyên đề về an ninh trong chương trình BDKTQPAN. Bộ Công an đã tích cực chủ động BDKTQPAN cho cán bộ đối tượng 3 được 09 khóa cho 861 cán bộ. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Học viện Chính trị mở 01 lớp BDKTQPAN cho 100 đồng chí đối tượng 2 đạt kết quả tốt. Quân khu 3 mở 02 khóa BDKTQPAN cho cán bộ Quân đội được 99 đồng chí, cán bộ trong Công an 91 đồng chí đạt kết quả tốt.
Bám sát kế hoạch công tác năm, rà soát nắm chắc các đối tượng và kết quả các khóa bồi dưỡng để chỉ đạo kịp thời. BDKTQPAN cho đối tượng 1 tại Học viện Quốc phòng được Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Quốc phòng chỉ đạo chặt chẽ tổ chức 5 khóa = 270 đồng chí; BDKTQPAN đối tượng 2 tại các bộ, ngành Trung ương được Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội triển khai tích cực, tổ chức 10 khóa = 834 đồng chí. Các đối tượng 3, 4, 5 được các địa phương thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Kết quả BDKTQPAN đã góp phần quan trọng tạo chuyển biến tích cực về nhận thức về quan điểm, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước nắm vững cơ chế lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước nhận rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh trong tình hình mới (Phụ lục IV).
c) Giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh, sinh viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương tăng cường chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giáo viên GDQPAN. Đến nay, về cơ bản các trường công lập đã bố trí giáo viên GDQPAN, nhiều trường có đủ giáo viên chuyên trách, nhất là các trường THPT. Do đó, việc tổ chức dạy học theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; toàn quốc có 93% trường THPT tổ chức học theo phân phối chương trình (học rải), ý thức trách nhiệm của học sinh và chất lượng môn học được nâng lên, kết quả thi, kiểm tra đánh giá chất lượng môn học đảm bảo theo yêu cầu (Phụ lục V).
Cơ quan thường trực HĐGDQPAN Trung ương đã phối hợp chặt chẽ với Vụ GDQP/Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp lãnh đạo 2 Bộ tổ chức tốt Hội nghị giao ban triển khai công tác GDQPAN năm 2013, triển khai Đề án đào tạo giáo viên GDQPAN cho cấp THPT, TCN, TCCN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo lần đầu tiên tổ chức thành công Hội nghị thi giáo viên dạy giỏi toàn quốc môn học GDQPAN cho giáo viên khối THPT tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
d) GDQPAN trong các trường chính trị, hành chính, đoàn thể
Trường Chính trị cấp tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện đã thực hiện nghiêm Quyết định số 1104/QĐ-HVCT-HCQG ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về thực hiện môn học GDQPAN. Các đối tượng đào tạo đều được học môn học GDQPAN và kiểm tra đánh giá kết quả theo đúng quy định, có 40.639 học viên học GDQPAN; thông qua học môn GDQPAN đã làm chuyển biến tích cực cho người học nhận thức về quốc phòng an ninh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, về âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta, việc xác định vai trò, trách nhiệm của công dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
đ) Công tác GDQPAN toàn dân
Giáo dục quốc phòng an ninh toàn dân thực hiện có nền nếp, chiều sâu, tác dụng thiết thực, góp phần nâng cao nhận thức cho toàn dân đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới. Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn, BDKTQPAN cho 175 đồng chí lãnh đạo, biên tập viên, phóng viên các báo đài Trung ương, địa phương nhằm cập nhật thông tin, định hướng tuyên truyền phù hợp cho chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều chuyển biến tích cực; các báo, đài phát thanh, truyền hình từ Trung ương đến địa phương đều có chuyên trang, chuyên mục quốc phòng an ninh, tăng thời lượng; chất lượng được nâng lên, có nhiều đổi mới về tổ chức, phương pháp tuyên truyền, nội dung phong phú, phương pháp đa dạng, tạo sự hấp dẫn đối với các tầng lớp nhân dân, nhiều địa phương đã tổ chức hội thi tuyên truyền viên giỏi về GDQPAN.
1. Hạn chế
a) Việc thực hiện BDKTQPAN cho cán bộ, đảng viên của một số bộ, ngành Trung ương còn hạn chế; việc cử cán bộ thuộc đối tượng 1 BDKTQPAN tại Học viện Quốc phòng ở một số bộ, ngành chấp hành chưa nghiêm; tỷ lệ BDKTQPAN cho đối tượng 2 còn thấp.
b) Hoạt động của Hội đồng GDQPAN ở một số địa phương chất lượng, hiệu quả chưa cao, nhất là Hội đồng Nghĩa vụ quân sự kiêm nhiệm công tác GDQPAN cấp xã; trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng ở từng lĩnh vực được phân công, chưa được phát huy.
c) Triển khai đào tạo giáo viên GDQPAN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ còn chậm; đội ngũ giáo viên chuyên trách GDQPAN còn thiếu về số lượng, chưa đủ chuẩn về kiến thức; mua sắm thiết bị dạy học môn GDQPAN thiếu so với quy định, vì vậy chất lượng môn học GDQPAN cho học sinh, sinh viên còn hạn chế, tiến độ xây dựng các Trung tâm GDQPAN theo Quyết định số 412/QĐ-TTg và Quyết định số 638/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ còn chậm.
d) Việc xây dựng Kế hoạch công tác GDQPAN nhiều tỉnh chưa có kế hoạch năm 2013 như: Phú Thọ (Quân khu 2), Hải Phòng (Quân khu 3), Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng (Quân khu 7), Tiền Giang, An Giang, Trà Vinh, Bến Tre (Quân khu 9); thực hiện chế độ báo cáo, phản ánh tình hình theo quy định của một số Hội đồng GDQPAN cấp tỉnh chưa nghiêm.
2. Nguyên nhân hạn chế
a) Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu một số cơ quan, tổ chức chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư kinh phí còn hạn chế, chưa thấy hết vị trí quan trọng của công tác GDQPAN.
b) Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN một số địa phương và Ban chỉ huy quân sự của một số bộ, ngành Trung ương thiếu chủ động và chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác tham mưu, tổ chức thực hiện.
Năm 2013, công tác GDQPAN đã được các bộ, ngành Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh các quân khu, cấp ủy, chính quyền các địa phương, Hội đồng GDQPAN các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc; do đó, GDQPAN trên toàn quốc đã đạt được kết quả tương đối tốt so với kế hoạch đề ra, việc BDKTQPAN các quân khu, địa phương được triển khai tích cực và chủ động hơn; GDQPAN cho học sinh, sinh viên đi vào nề nếp, từng bước nâng cao về chất lượng; GDQPAN toàn dân có nhiều khởi sắc, nội dung phong phú, hình thức đa dạng, GDQPAN đã góp phần quan trọng làm chuyển biến nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và toàn dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn bộc lộ những hạn chế nêu trên cần được cấp ủy, người đứng đầu các bộ, ngành, cấp ủy, chính quyền quan tâm khắc phục để kết quả công tác GDQPAN ngày càng vững chắc.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NĂM 2014
Năm 2014, tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, cạnh tranh giữa các nước lớn tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương và tranh chấp chủ quyền trên biển đảo diễn ra gay gắt. Kinh tế thế giới phục hồi chậm và còn nhiều khó khăn. Các thế lực thù địch, trong và ngoài nước vẫn tăng cường các hoạt động phá hoại với âm mưu, thủ đoạn thâm độc, xảo quyệt hơn, sự bất ổn định về kinh tế tài chính toàn cầu và tình hình khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, chúng ta có thuận lợi cơ bản là chính trị - xã hội ổn định; quan hệ đối ngoại được mở rộng, uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được gắn bó bền chặt, nhân dân tin tưởng và một lòng đi theo Đảng.
Năm 2014, là năm đầu tiên thực hiện Luật GDQPAN, để Luật đi vào cuộc sống được triển khai thống nhất, toàn diện ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương nhiệm vụ GDQPAN cần tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: "Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh, làm cho mọi người hiểu rõ những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mới.
1. Mục tiêu
a) Quán triệt sâu sắc các quan điểm về quốc phòng, an ninh của Đảng, nhằm thể chế hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp sát với tình hình của từng vùng miền, địa bàn và cơ sở.
b) Công tác GDQPAN phải được tiến hành toàn diện, đồng bộ, có chiều sâu; nội dung GDQPAN cần tập trung thực hiện tốt Đề án tuyên truyền, phổ biến Luật GDQPAN của Thủ tướng Chính phủ nhằm xây dựng lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên; làm cho mọi cán bộ, đảng viên và toàn dân hiểu rõ và luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của toàn dân đối với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Nhiệm vụ
a) Tiếp tục quán triệt sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, trọng tâm là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về GDQPAN, Luật GDQPAN.
b) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo Luật GDQPAN hoàn chỉnh việc xây dựng các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật GDQPAN gồm: 01 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 01 thông tư liên tịch, 04 thông tư của Bộ Quốc phòng. Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiệm vụ GDQPAN trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Đề án mô hình điểm 01 trung tâm GDQPAN thuộc nhà trường quân đội trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Ban Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương: Chỉ đạo, đôn đốc các quân khu, địa phương thành lập Hội đồng GDQPAN đảm bảo đủ số lượng, đúng thành phần, xây dựng quy chế, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng GDQPAN các cấp.
d) Rà soát nắm chắc các đối tượng chưa bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong đó chú trọng đối tượng 1 và đối tượng 2 thuộc các bộ, ngành Trung ương. Đẩy mạnh bồi dưỡng KTQPAN, chỉnh sửa giáo trình bồi dưỡng KTQPAN cho các đối tượng từ 1 - 4 để thực hiện bồi dưỡng theo đúng nội dung, chương trình được quy định.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng 01 đề án, 02 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 02 thông tư liên tịch, 02 thông tư xây dựng chương trình, chỉnh sửa sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về GDQPAN cho học sinh, sinh viên các trường từ THPT đến đại học. Triển khai thực hiện Quyết định số 472/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo quy định, phấn đấu đến năm 2016 tất cả các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trên cả nước có đủ giáo viên để thực hiện học theo phân phối chương trình của môn học GDQPAN.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các cơ quan, địa phương ban hành 01 thông tư hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân, phối hợp với các bộ, ngành liên quan biên soạn tài liệu tuyên truyền GDQPAN toàn dân theo Luật GDQPAN.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan xây dựng thông tư quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện Chương trình GDQPAN cho người học trong cơ sở dạy nghề.
h) Bộ Công an: Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an về GDQPAN; bồi dưỡng kiến thức QPAN trong Công an nhân dân.
i) Bộ Quốc phòng: Chủ trì, phối hợp các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Chính phủ, cơ quan địa phương liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm GDQPAN, quy định điều kiện thành lập trung tâm GDQPAN trên phạm vi cả nước, thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội liên kết GDQPAN của các cơ sở giáo dục đào tạo.
k) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương: Tiếp tục lồng ghép nội dung GDQPAN trong các chương trình tuyên truyền nhân các ngày kỷ niệm lớn của đất nước như: Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9; ngày thành lập Công an nhân dân, ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 19/8; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày hội quốc phòng toàn dân 22/12... góp phần giáo dục cho toàn dân, nhất là thế hệ trẻ về lòng yêu nước, tự hào và tự tôn dân tộc.
l) Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam: Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện "Học kỳ trong Quân đội" đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực.
3. Một số giải pháp chủ yếu
a) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Ban cán sự Đảng các cấp; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước từ Trung ương đến cơ sở đối với công tác GDQPAN. Đặt nhiệm vụ GDQPAN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức Đảng, là trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
b) Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, phát huy trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng và vai trò tham mưu của cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN các cấp. Đặc biệt tập trung chỉ đạo chặt chẽ đề ra được các chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác GDQPAN trong thời gian tới.
c) Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy môn học GDQPAN cho học sinh, sinh viên; vận dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; mua sắm đầy đủ thiết bị dạy học môn học GDQPAN theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; củng cố cơ sở vật chất, phòng học chuyên dùng, thao trường, bãi tập đáp ứng yêu cầu môn học; chú trọng tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền GDQPAN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội có các giải pháp tích cực triển khai Đề án đào tạo giáo viên GDQPAN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg.
đ) Tăng cường thông tin truyền thông, giáo dục kiến thức pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức của mỗi người dân. Tổ chức thi tìm hiểu Luật GDQPAN, thi giáo viên giảng dạy môn GDQPAN, kịp thời khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
e) Nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra của Hội đồng GDQPAN các cấp, trong năm các cấp phấn đấu kiểm tra từ 25 đến 30% đơn vị; kiểm tra phải đánh giá đúng thực chất, không chạy theo thành tích.
g) Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực GDQPAN để vận dụng phù hợp với hoàn cảnh của nước ta./.
| CHỦ TỊCH |
VĂN BẢN VỀ GDQPAN CỦA HỘI ĐỒNG, BAN THƯỜNG TRỰC CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG GDQPAN TRUNG ƯƠNG ĐÃ SOẠN THẢO, BAN HÀNH NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng GDQPAN Trung ương)
TT | Tên văn bản |
1 | Luật giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013. |
2 | Quyết định số 1392/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 5. |
3 | Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
4 | Báo cáo số 06/BC-HDGDQPANTW ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về Kết quả thực hiện công tác giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2012, phương hướng nhiệm vụ công tác giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013. |
5 | Tờ trình số 9599/TTr-BQP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Bộ Quốc phòng về việc đề nghị Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập HĐGDQPANTW, HĐGDQPAN Quân khu; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐGDQPAN các cấp. |
6 | Kế hoạch số 01/CDQTV-BTk ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Ban Thư ký Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương tổ chức kiểm tra công tác giáo dục quốc phòng và an ninh Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Quân khu 2 và các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang. |
7 | Kế hoạch số 74/KH-BTCTW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Ban Tổ chức Trung ương về BDKTQPAN đối với cán bộ cao cấp (đối tượng 1) năm 2013. |
8 | Kế hoạch số 3511/KH-BTT HĐGDQPANTW ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013. |
9 | Kế hoạch số 1968/KH-BTTM ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tổng Tham mưu về bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ đối tượng 2 năm 2013. |
10 | Kế hoạch số 1171/KH-BTTHĐ ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương kiểm tra công tác giáo dục quốc phòng và an ninh đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. |
11 | Kế hoạch số 385/KH-BTTHĐGDQPANTW ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2013. |
12 | Kế hoạch số 1492/KH-DQ ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về việc tổ chức họp Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
13 | Kế hoạch số 20/CQTT-DQ ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương tổ chức kiểm tra Ban Thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh tỉnh Đắk Nông. |
14 | Kế hoạch số 07/KH-DQ ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc tổ chức BDKTQPAN cho chủng sinh của Đại Chủng viện Thánh Giuse Sài Gòn. |
15 | Kế hoạch số 305/KH-DQ ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về tổ chức buổi gặp mặt của đồng chí Tổng tham mưu trưởng với các đại biểu Quốc hội Khóa XIII là cán bộ quân đội. |
16 | Kế hoạch số 625/KH-DQ ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQPAN Trung ương về việc khảo sát để xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong các nhà trường quân đội |
17 | Kế hoạch số 711/KH-DQ ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc khảo sát để xây dựng quy hoạch hệ thống và quy định điều kiện thành lập Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội |
18 | Kế hoạch số 835/KH-DQ ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về họp triển khai soạn thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
19 | Báo cáo số 696/TTHĐ-TM ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. |
20 | Báo cáo số 697/TTHĐ-TM ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chủng sinh của Đại Chủng viện Thánh Giuse thành phố Hồ Chí Minh. |
21 | Báo cáo số 4945/BC-BTTHĐ ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về Kết quả thực hiện công tác giáo dục quốc phòng và an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh 6 tháng cuối năm 2013. |
22 | Tờ trình số 1838/TTr-TM ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ban Thường trực Ban soạn thảo về việc đề nghị Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định về thành lập HĐGDQPANTW, HĐGDQPAN Quân khu; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐGDQPAN các cấp. |
23 | Báo cáo số 159/BC-CDQTV ngày 05 tháng 3 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về kết quả dự thảo Kế hoạch triển khai thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
24 | Tờ trình số 148/TTr-CDQTV ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc đề nghị Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh tại TQS tỉnh. |
25 | Tờ trình số 02/TTr-CDQTV ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc đề nghị Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. |
26 | Tờ trình số 241/TTr-CDQTV ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc đề nghị Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu ký quyết định hỗ trợ tiền tàu xe đi và về cho học viên lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2013. |
27 | Tờ trình số 689/TTr-DQ ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc đề nghị Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu ký tờ trình, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký công văn đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên |
28 | Tờ trình số 838/DQ-GDQP ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về việc đề nghị thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
29 | Công văn số 17/CDQTV-GDQP ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 của HVCT năm 2013 |
30 | Công văn số 139/BTTM-VP ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tổng Tham mưu về việc trình ký công văn của Ban Bí thư về xin chủ trương sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới. |
31 | Công văn số 1127/BST-TM ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về việc xin ý kiến dự thảo quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
32 | Công văn số 1128/BST-TM ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về việc xin ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
33 | Công văn số 1129/BST-TM ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Ban soạn thảo Luật giáo dục quốc phòng và an ninh về việc xin ý kiến dự thảo quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh. |
34 | Công văn số 01/DQTV-BTk ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Ban Thư ký Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương tại Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Quân khu 2 và các tỉnh. |
35 | Công văn số 26/TkHĐ-DQ ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ban Thư ký Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc đề nghị Thủ trưởng BTTM trình ký kế hoạch công tác năm 2014. |
36 | Công văn số 27/TkHĐ-DQ ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Ban Thư ký Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc tham gia ý kiến vào dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ GDQPAN năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch công tác năm 2014. |
37 | Công văn số 05/CV-DQTV ngày 22 tháng 3 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc giảng bài tại lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2013. |
38 | Công văn số 06/CV-CDQTV ngày 22 tháng 3 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc giảng bài tại lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo là Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2013. |
39 | Công văn số 10/DQ-GDQP ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh tại trường quân sự tỉnh. |
40 | Công văn số 482/DQ-GDQP ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc trả lời ý kiến của đại biểu Quốc hội. |
41 | Công văn số 109/DQTV-GDQP ngày 20/02/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc tham gia ý kiến vào Dự án Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
42 | Công văn số 30/DQTV-GDQP ngày 15/01/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 của Học viện Quốc phòng năm 2013. |
43 | Công văn số 53/DQTV-GDQP ngày 24/01/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc tham gia ý kiến vào báo cáo tổng kết công tác biệt phái sĩ quan. |
44 | Công văn số 80/DQTV-GDQP ngày 01/02/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc tham gia ý kiến vào Công văn chấn chỉnh thực hiện Nghị định số 165/NĐ-CP của Chính phủ. |
45 | Công văn số 108/DQTV-GDQP ngày 20/02/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ đối tượng 2 năm 2013 |
46 | Công văn số 111/CDQTV-PGDQP ngày 21/02/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc BDKTQPAN cho đối tượng 1 tại Học viện Quốc phòng năm 2013. |
47 | Công văn số 185/CDQTV-PGDQP ngày 13/3/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc tham gia ý kiến vào dự thảo câu hỏi, đáp án kiểm tra trắc nghiệm với HS, SV. |
48 | Tờ trình số 197/TTr-CDQTV ngày 20/3/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc đề nghị Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh tại trường quân sự tỉnh. |
49 | Công văn số 204/CDQTV-PGDQP ngày 21/3/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc chuẩn bị nội dung giao ban về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh và công tác quốc phòng, quân sự của ngành GD&ĐT. |
50 | Công văn số 258/DQ-GDQP ngày 10/4/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc viết bài tham luận tại hội nghị tổng kết công tác biệt phái sĩ quan. |
51 | Công văn số 415/DQ-GDQP ngày 31/5/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc trả lời Công văn số 7270/VP-B6 ngày 13/5/2013 của Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu. |
52 | Công văn số 502/DQ-PGDQP ngày 01/7/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc cử cán bộ tham gia Hội đồng biên soạn giáo trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. |
53 | Công văn số 517/DQ-GDQP ngày 04/7/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc cử cán bộ tham gia Ban chỉ đạo, Ban tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi giáo dục quốc phòng và an ninh cấp THPT toàn quốc lần thứ nhất năm 2013. |
54 | Công văn số 592/DQ-GDQP ngày 06/8/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc phê duyệt chương trình cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 của Học viện Quốc phòng sau 5 năm. |
55 | Công văn số 771/DQ-GDQP ngày 11/10/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc tham gia chương trình huấn luyện cơ bản cho sĩ quan biệt phái. |
56 | Công văn số 772/DQ-GDQP ngày 11/10/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc hỗ trợ, bảo đảm cơ sở vật chất cho hội thao điền kinh và thể thao quốc phòng HSSV toàn quốc lần thứ XI-2013. |
57 | Công văn số 811/DQ-GDQP ngày 25/10/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc đề nghị cung cấp số liệu xây dựng Thông tư bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong quân đội. |
58 | Công văn số 815/DQ-GDQP ngày 28/10/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc đề nghị cung cấp số liệu xây dựng Thông tư bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong quân đội. |
59 | Công văn số 844/DQ-GDQP ngày 08/11/2013 của Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về việc đề nghị Bộ Công an cung cấp danh mục giáo trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh. |
60 | Công văn số 843/DQ-GDQP ngày 08/11/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc cử cán bộ tham gia Ban chỉ đạo quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên. |
61 | Công văn số 851/DQ-GDQP ngày 12/11/2013 của Cục Dân quân tự vệ về việc ban hành Thông tư quy chế quản lý hoạt động câu lạc bộ Hàng không. |
62 | Công văn số 789/CQTT-DQ-GDQP ngày 17/10/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
63 | Công văn số 865/DQ-GDQP ngày 14/11/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc lấy ý kiến dự thảo Đề án tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
64 | Tờ trình số 867/TTr-DQ ngày 14/11/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc đề nghị Thủ trưởng BTTM trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định về thành lập HĐGDQPANTW, HĐGDQPAN Quân khu; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐGDQPAN các cấp. |
65 | Công văn số 900/DQ-GDQP ngày 25/11/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc gửi danh sách cán bộ tham gia Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương. |
66 | Công văn số 27/DQ-GDQP ngày 14/11/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc lấy ý kiến dự thảo Đề án tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật giáo dục quốc phòng và an ninh. |
67 | Công văn số 890/DQ-GDQP ngày 22/11/2013 của Cơ quan Thường trực Ban soạn thảo về việc hội thảo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Thông tư liên tịch quy định tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh. |
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC GDQPAN NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng GDQPAN Trung ương)
Phần I
HỘI ĐỒNG GDQPAN TRUNG ƯƠNG KIỂM TRA HỘI ĐỒNG GDQPAN QUÂN KHU 2
TT | Đơn vị được kiểm tra | Kết quả | Trưởng đoàn |
1 | Hội đồng GDQPAN quân khu | Giỏi | Đồng chí Trần Đức Lai |
2 | Tỉnh Vĩnh Phúc |
| Đồng chí Trần Đức Lai |
+ Hội đồng GDQPAN tỉnh | Giỏi | ||
+ Hội đồng GDQPAN thành phố Vĩnh Yên | Giỏi | ||
+ Phường Hội Hợp | Giỏi | ||
+ Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh | Giỏi | ||
3 | Tỉnh Tuyên Quang |
| Đồng chí Trần Đức Lai |
+ Hội đồng GDQPAN tỉnh | Giỏi | ||
+ Hội đồng GDQPAN thành phố Tuyên Quang | Giỏi | ||
+ Phường Hưng Thành | Giỏi | ||
+ Công an tỉnh |
| ||
+ Trường Cao đẳng Tuyên Quang |
| ||
4 | Tỉnh Phú Thọ |
| Đồng chí Trần Đức Lai |
+ Hội đồng GDQPAN tỉnh |
| ||
+ Hội đồng GDQPAN thành phố Việt Trì |
| ||
+ Phường Gia Cẩm |
| ||
+ Công an tỉnh |
| ||
+Trường Cao đẳng Công nghiệp phẩm |
|
Phần II
CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG BỘ, NGÀNH KIỂM TRA
TT | Đơn vị được kiểm tra | Kết quả | Trưởng Đoàn |
1 | Tỉnh Thanh Hóa | Giỏi | Đồng chí Trung tướng Nguyễn Trung Thu, Phó Tổng Tham mưu trưởng |
2 | Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam | Giỏi | Đồng chí Đại tá Nguyễn Mạnh Khuê, Phó Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ |
Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch | Giỏi | Đồng chí Đại tá Nguyễn Mạnh Khuê, Phó Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ | |
3 | Tập đoàn Bưu chính Viễn thông | Giỏi | Đồng chí Đại tá Nguyễn Mạnh Khuê, Phó Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ |
Công ty Thông tin di động Mobifone | Giỏi | Đồng chí Đại tá Nguyễn Mạnh Khuê, Phó Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ |
KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG GDQPAN CÁC QUÂN KHU, HỘI ĐỒNG GDQPAN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng GDQPAN Trung ương)
1. Hội đồng GDQPAN Quân khu 1 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 03 huyện, 03 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN, 03 trường THPT, CĐ; Hội đồng GDQPAN các tỉnh kiểm tra Hội đồng GDQPAN 12 huyện, 17 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN, 04 sở, 48 trường THPT.
2. Hội đồng GDQPAN Quân khu 2 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 04 tỉnh, Hội đồng GDQPAN 05 huyện, 05 sở, 06 trường THPT, CĐ, 6 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN; Hội đồng GDQPAN các tỉnh kiểm tra 21 Hội đồng GDQPAN các huyện, thành phố, thị xã và 23 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN, 11 trường THPT, TCCN, TCN, CĐ và 10 sở, ngành.
3. Hội đồng GDQPAN Quân khu 3 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 02 tỉnh, 02 sở, Hội đồng GDQPAN 02 huyện, 02 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN, 06 trường ĐH, CĐ; Hội đồng GDQPAN các tỉnh kiểm tra 18 huyện, 313 xã, 57 trường THPT, CĐ, 10 Công ty.
4. Hội đồng GDQPAN Quân khu 4 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 01 tỉnh, 02 Hội đồng GDQPAN huyện, 02 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN, kết hợp kiểm tra toàn diện 6 tháng và cả năm 6 tỉnh, 36 huyện, 36 xã kết hợp Thanh tra quốc phòng Quân khu kiểm tra 01 tỉnh, 04 huyện, 04 xã, Bộ Tham mưu kiểm tra công tác DQTV, GDQPAN 06 tỉnh, 12 huyện, 12 xã; các tỉnh kiểm tra; 37 huyện, 63 xã, 02 sở, 01 trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, 13 trường THPT, cao đẳng, đại học.
5. Hội đồng GDQPAN Quân khu 5 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 03 tỉnh; 01 trung tâm GDQPAN Đắk Lắk; Hội đồng GDQPAN các tỉnh kiểm tra 41 Hội đồng GDQPAN huyện, 28 Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã kiêm nhiệm công tác GDQPAN, 12 trường THPT, CĐ.
6. Hội đồng GDQPAN Quân khu 7 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 8 tỉnh, 16 huyện, 20 xã, 04 trường; các tỉnh, thành phố kiểm tra 50 huyện, 571 xã, 108 trường THPT, TCN, CĐ.
7. Hội đồng GDQPAN Quân khu 9 kiểm tra Hội đồng GDQPAN 02 tỉnh, 02 Hội đồng GDQPAN huyện: Các tỉnh, thành phố kiểm tra 47 huyện, 289 xã, 109 trường THPT, CĐ.
8. Hội đồng GDQPAN thành phố Hà Nội kiểm tra Hội đồng GDQPAN 05 quận, huyện, 02 sở, 02 nhà trường, 01 Tổng công ty.
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của HĐGDQPAN TW)
TT | ĐỊA PHƯƠNG | ĐT1 | ĐT2 | ĐT3 | ĐT4 | ĐT5 | CHỨC SẮC | CHỨC VIỆC | ĐT KHÁC | TỔNG | |||||||||
Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | Khóa | Người | ||
| Toàn quốc | 5 | 270 | 76 | 6,231 | 397 | 32,438 | 1,332 | 132,728 | 3,070 | 245,103 | 83 | 8,513 | 115 | 9,931 | 924 | 89,763 | 6,002 | 524,977 |
1 | QK 1 |
|
| 14 | 1,076 | 28 | 2,179 | 101 | 8,956 | 156 | 9,856 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 310 | 303 | 22,377 |
2 | QK 2 |
|
| 8 | 399 | 53 | 3,013 | 181 | 12,500 | 348 | 20,420 | 0 | 0 | 3 | 142 | 39 | 4,074 | 632 | 40,548 |
3 | QK 3 |
|
| 8 | 720 | 36 | 3,159 | 115 | 13,648 | 443 | 46,446 | 23 | 2,049 | 9 | 914 | 26 | 2,855 | 660 | 69,791 |
4 | QK 4 |
|
| 8 | 552 | 65 | 4,895 | 230 | 25,129 | 848 | 71,241 | 0 | 0 | 8 | 743 | 7 | 393 | 1,166 | 102,953 |
5 | QK 5 |
|
| 5 | 480 | 51 | 3,839 | 229 | 21,799 | 607 | 32,398 | 6 | 592 | 15 | 878 | 259 | 27,106 | 1,172 | 87,092 |
6 | QK 7 |
|
| 6 | 723 | 46 | 3,939 | 173 | 18,379 | 287 | 25,073 | 30 | 3,629 | 39 | 4,300 | 579 | 53,752 | 1,160 | 109,795 |
7 | QK 9 |
|
| 6 | 617 | 58 | 5,726 | 237 | 22,591 | 249 | 24,327 | 22 | 2,102 | 40 | 2,819 | 10 | 1,273 | 622 | 59,455 |
8 | BTLTĐ HN |
|
| 11 | 901 | 49 | 4,728 | 66 | 9,726 | 132 | 15,342 | 2 | 141 | 1 | 135 | 0 | 0 | 261 | 30,973 |
9 | Bộ, ngành |
|
| 0 | 0 | 4 | 290 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 290 |
10 | HVCT |
|
| 10 | 763 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 763 |
11 | Bộ CA |
|
| 0 | 0 | 7 | 670 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 670 |
12 | HVQP | 5 | 270 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 270 |
KẾT QUẢ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH CHO HỌC SINH, SINH VIÊN NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng GDQPAN Trung ương)
TT | Địa phương | THPT | TCCN | TCN | CĐN | CĐ | ĐH | Trường CTrị | |||||||
Số Tr | Học sinh | Số Tr | Học sinh | Số Tr | Học sinh | Số Tr | Sinh viên | Số Tr | Sinh viên | Số Tr | Sinh viên | Số Tr | Học viên | ||
| Cả nước | 2.712 | 2.751.098 | 252 | 148.571 | 281 | 125.102 | 161 | 76.992 | 226 | 302.680 | 244 | 405.688 | 68 | 40693 |
1 | QK1 | 201 | 185663 | 13 | 6295 | 18 | 7881 | 12 | 2115 | 20 | 25840 | 16 | 26410 | 6 | 4334 |
2 | QK2 | 277 | 208492 | 16 | 7678 | 16 | 10620 | 16 | 5540 | 20 | 20696 | 7 | 7700 | 9 | 5723 |
3 | QK3 | 390 | 405943 | 26 | 8939 | 46 | 31960 | 32 | 18325 | 35 | 35384 | 21 | 25510 | 9 | 7244 |
4 | QK4 | 341 | 417880 | 29 | 15549 | 41 | 17615 | 15 | 6815 | 15 | 20100 | 18 | 24930 | 6 | 3892 |
5 | QK5 | 380 | 454581 | 32 | 20523 | 29 | 13801 | 20 | 7260 | 34 | 44045 | 26 | 29110 | 12 | 6133 |
6 | QK7 | 499 | 514215 | 56 | 50865 | 59 | 24895 | 30 | 18937 | 46 | 74188 | 68 | 118785 | 10 | 5639 |
7 | QK9 | 422 | 351363 | 34 | 13778 | 25 | 11285 | 11 | 3915 | 29 | 24787 | 18 | 34313 | 13 | 6098 |
8 | TP Hà Nội | 202 | 212961 | 46 | 24944 | 47 | 7045 | 25 | 14085 | 27 | 57640 | 70 | 138930 | 3 | 1630 |
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GDQPAN NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng GDQPAN Trung ương)
TT | Cơ sở đào tạo | Dài hạn, ghép môn | Cử nhân GDQPAN | Văn bằng 2 GDQPAN | ||||
Đang đào tạo | Ra trường | Đang đào tạo | Ra trường | Đang đào tạo | Ra trường | |||
Năm 2013 | Tổng số | |||||||
1 | ĐH SP Huế | 96 | 90 | 324 |
|
|
|
|
2 | ĐH SP TDTD Hà Tây | 116 | 118 | 434 |
|
|
|
|
3 | ĐH Quy Nhơn | 50 | 150 | 446 |
|
|
|
|
4 | ĐH SP Đà Nẵng | 58 | 52 | 305 |
|
|
|
|
5 | ĐH SP Thái Nguyên | 210 | 180 | 667 |
|
|
|
|
6 | ĐH An Giang | 77 | 80 | 393 |
|
|
|
|
7 | ĐH Hải Phòng | 0 | 50 | 214 |
|
|
|
|
8 | ĐH SP Hà Nội 1 | 69 | 53 | 196 | 70 |
| 51 |
|
9 | ĐH SP Hà Nội 2 | 47 | 52 | 165 | 100 |
| 34 |
|
10 | ĐH SP TP HCM | 57 | 50 | 40 | 157 |
| 126 |
|
11 | ĐH Vinh | 41 | 40 | 50 | 35 |
| 109 |
|
12 | ĐH Chính trị |
|
|
|
|
| 62 |
|
13 | ĐH Trần Quốc Tuấn |
|
|
|
|
| 82 |
|
14 | ĐH Nguyễn Huệ |
|
|
|
|
| 53 |
|
15 | ĐH Trần Đại Nghĩa |
|
|
|
|
| 71 |
|
| Cộng | 821 | 915 | 3.234 | 362 |
| 588 |
|
CÁC ĐƠN VỊ CÓ BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC GDQPAN NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 06/BC-HĐGDQPANTW ngày 22 tháng 01 năm 2014 của HĐGDQPANTW)
TT | Đơn vị | T1 | T2 | QI | T4 | T5 | 6T | T7 | T8 | 9T | T10 | T11 | 2012 | Cộng |
I | Hà Nội | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
II | Quân khu 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 11/12 |
1 | Lạng Sơn |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 9/12 |
2 | Bắc Kạn |
|
|
| 1 |
| 1 | 1 |
| 1 |
|
| 1 | 5/12 |
3 | Thái Nguyên |
| 1 |
| 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 8/12 |
4 | Bắc Giang | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 10/12 |
5 | Bắc Ninh | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 11/12 |
6 | Cao Bằng | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 9/12 |
III | Quân khu 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
1 | Tuyên Quang | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
2 | Lào Cai | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 10/12 |
3 | Hà Giang | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
| 9/12 |
4 | Phú Thọ | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 11/12 |
5 | Vĩnh Phúc | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 10/12 |
6 | Yên Bái | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 11/12 |
7 | Điện Biên | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
8 | Lai Châu | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 8/12 |
9 | Sơn La | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 10/12 |
IV | Quân khu 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
1 | Quảng Ninh | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 12/12 |
2 | Hải Phòng | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
3 | Hải Dương | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 11/12 |
4 | Hưng Yên |
| 1 | 1 |
|
| 1 |
| 1 | 1 | 1 |
| 1 | 7/12 |
5 | Thái Bình | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
6 | Hà Nam | 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 7/12 |
7 | Nam Định | 1 | 1 |
| 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
8 | Ninh Bình | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
9 | Hòa Bình | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 12/12 |
V | Quân khu 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 10/12 |
1 | Thanh Hóa | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
2 | Nghệ An | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 8/12 |
3 | Hà Tĩnh | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
4 | Quảng Bình |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
5 | Quảng Trị | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
6 | TT- Huế | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
VI | Quân khu 5 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 |
| 1 |
|
| 1 | 8/12 |
1 | Đà Nẵng | 1 |
|
|
|
| 1 | 1 |
| 1 | 1 |
|
| 5/12 |
2 | Quảng Nam | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 11/12 |
3 | Quảng Ngãi |
|
| 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 7/12 |
4 | Bình Định |
|
| 1 |
|
| 1 |
| 1 | 1 |
|
|
| 4/12 |
5 | Phú Yên | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
| 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 7/12 |
6 | Khánh Hòa | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 11/12 |
7 | Ninh Thuận | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
| 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 8/12 |
8 | Kon Tum | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 1 | 9/12 |
9 | Gia Lai | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
10 | Đắk Lắk |
| 1 | 1 |
|
|
|
|
| 1 | 1 |
|
| 4/12 |
11 | Đắk Nông |
| 1 | 1 |
|
|
|
| 1 | 1 |
|
| 1 | 5/12 |
VII | Quân khu 7 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 9/12 |
1 | Bình Thuận |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 9/12 |
2 | Lâm Đồng | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
3 | Đồng Nai | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
4 | Bà Rịa-Vũng Tàu | 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
5 | Bình Dương |
| 1 | 1 |
|
| 1 |
| 1 | 1 | 1 |
| 1 | 7/12 |
6 | Bình Phước | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 10/12 |
7 | Tây Ninh |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
|
|
|
|
| 5/12 |
8 | TP. Hồ Chí Minh | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 8/12 |
9 | Long An | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 1 |
| 1 | 9/12 |
VIII | Quân khu 9 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
1 | Tiền Giang |
|
| 1 |
|
|
|
| 1 | 1 |
|
| 1 | 4/12 |
2 | Trà Vinh | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
| 1 | 10/12 |
3 | Đồng Tháp | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
4 | Bến Tre | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 11/12 |
5 | Vĩnh Long | 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 1 | 8/12 |
6 | Cần Thơ |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
|
|
| 7/12 |
7 | Hậu Giang |
|
| 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 5/12 |
8 | Sóc Trăng |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 |
|
|
| 6/12 |
9 | Bạc Liêu | 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 8/12 |
10 | An Giang | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
| 1 | 1 | 1 |
|
| 8/12 |
11 | Kiên Giang | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| 10/12 |
12 | Cà Mau | 1 |
| 1 |
| 1 | 1 | 1 |
| 1 |
|
| 1 | 7/12 |
Ghi chú: Kết quả trên tính đến tháng 12 năm 2013
- 1Báo cáo 06/BC-HĐGDQPANTW kết quả thực hiện công tác giáo dục quốc phòng-an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ công tác giáo dục quốc phòng - an ninh năm 2013 do Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 10442/KH-BTT năm 2013 về giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2014 do Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương ban hành
- 1Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 2Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh tại các nhà trường quân đội giai đoạn 2009 - 2015 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 472/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Báo cáo 06/BC-HĐGDQPANTW kết quả thực hiện công tác giáo dục quốc phòng-an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ công tác giáo dục quốc phòng - an ninh năm 2013 do Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 12-CT/TW năm 2007 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7Công văn 629/BTTTT-TCCB chương trình tuyên truyền giáo dục quốc phòng - an ninh toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng năm 2013 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 10442/KH-BTT năm 2013 về giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2014 do Ban Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương ban hành
Báo cáo 06/BC-HĐGDQPANTW kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh năm 2014 do Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương ban hành
- Số hiệu: 06/BC-HĐGDQPANTW
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/01/2014
- Nơi ban hành: Hội đồng Giáo dục quốc phòng trung ương
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định