Chương 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng
Điều 9. Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ là tài sản thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý chặt chẽ theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Đối với quỹ nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng đầu tư để sử dụng chung cho nhiều cơ quan, đơn vị đóng quân trên cùng một địa bàn, khu vực (đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại) hoặc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, Bộ Quốc phòng quyết định giao cho một đơn vị có trách nhiệm quản lý chung. Căn cứ nhu cầu và đối tượng sử dụng, Bộ Quốc phòng quyết định số lượng căn hộ (căn nhà) được thuê cho từng cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị xét duyệt, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cho thuê nhà ở công vụ; việc quản lý vận hành, bảo trì, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường; tham gia thu hồi nhà ở công vụ.
4. Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại các Điều 85, 86, 90, 92, 93, 94 Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Điểm g
a) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới: Các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Các tài liệu, văn bản phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập; các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có);
b) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành và đối với một số căn hộ ở công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản này thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau:
Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành) thì hồ sơ quản lý bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên nhà ở công vụ đó. Bản vẽ hiện trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và bố trí các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong nhà ở công vụ. Quy trình bảo trì nhà ở công vụ và trang thiết bị nội thất của nhà ở công vụ;
Đối với căn hộ ở công vụ có nguồn gốc mua nhà ở thương mại bố trí trong nhà khu chung cư: Văn bản pháp lý và Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ. Biên bản nghiệm thu, bàn giao nhà ở và các trang thiết bị nội thất trong nhà ở công vụ ký giữa Chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ. Hồ sơ, tài liệu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nhà ở công vụ có liên quan. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho bên mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ;
c) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách quốc phòng thường xuyên bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
Điều 10. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ
1. Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu quỹ nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên được Bộ Quốc phòng giao trực tiếp quản lý nhà ở công vụ thì được giao thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu theo quy định tại
3. Bộ Quốc phòng giao Tổng cục Hậu cần (Cục Doanh trại) là cơ quan quản lý nhà ở công vụ trong toàn quân.
4. Cơ quan Hậu cần của các đơn vị được Bộ Quốc phòng giao trực tiếp quản lý nhà ở công vụ là cơ quan quản lý nhà ở công vụ của đơn vị.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
1. Thực hiện phân bổ chỉ tiêu nhà ở công vụ bảo đảm tỷ lệ phù hợp giữa các đối tượng khi nhu cầu thuê nhà ở công vụ của cán bộ, nhân viên vượt quá số lượng nhà ở công vụ hiện có và bảo đảm có quỹ nhà ở dự phòng; quyết định người được thuê nhà ở công vụ.
2. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.
3. Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở công vụ.
4. Ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ.
5. Quyết định thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ.
6. Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý sử dụng nhà ở công vụ thực hiện các quyền quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 5 Điều này; phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ sau khi có văn bản thẩm tra của Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần và ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ sau khi có văn bản thẩm tra giá của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyền và trách nhiệm sau:
1. Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân loại nhà ở công vụ được giao quản lý.
2. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn thành (đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới) hoặc tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở công vụ đang sử dụng mà không có hồ sơ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý cán bộ cùng cấp lập danh sách và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định người được thuê nhà ở công vụ.
4. Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Căn cứ vào quy định của pháp luật, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và địa phương, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ do đơn vị quản lý sau khi có văn bản thẩm tra giá của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng; quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ được gửi đến Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần để tổng hợp.
6. Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý.
7. Được hưởng chi phí quản lý gián tiếp từ tiền thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm c
8. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
9. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở công vụ để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phê duyệt theo quy định của Bộ Quốc phòng.
10. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
11. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và
12. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ.
13. Phối hợp với cơ quan, chính quyền địa phương đăng ký tạm trú, tạm vắng và nhập khẩu cho người được thuê nhà theo quy định pháp luật về cư trú tại địa bàn được thuê nhà ở công vụ.
Điều 13. Quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
a) Các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được giao trực tiếp quản lý nhà ở công vụ:
Trường hợp có đủ tư cách pháp nhân, có chức năng và năng lực chuyên môn quản lý vận hành nhà ở thì được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ, nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, tổ chức biên chế và quỹ lương của đơn vị.
Trường hợp không đủ tư cách pháp nhân, chức năng và năng lực chuyên môn quản lý vận hành thì được thuê đơn vị quản lý vận hành bằng việc lựa chọn thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ ký hợp đồng quản lý vận hành thông qua hợp đồng kinh tế.
b) Đối với nhà ở công vụ tại các đơn vị đóng quân nhỏ lẻ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; những đơn vị có quy mô nhà ở công vụ từ 30 căn hộ trở xuống thì giao cho các đơn vị đó tự thực hiện việc quản lý, vận hành nhà ở công vụ của đơn vị, nhưng phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về nhà ở và quy định tại Thông tư này; bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng, không ảnh hưởng đến tổ chức biên chế, quỹ lương của đơn vị.
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
a) Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do các cơ quan quản lý nhà ở công vụ bàn giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ theo hợp đồng ký kết với đơn vị được Bộ Quốc phòng giao đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ;
c) Xây dựng, thông qua cơ quan quản lý nhà ở công vụ để ban hành và phổ biến bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này cho người thuê nhà ở công vụ;
d) Quản lý toàn bộ khu nhà ở công vụ, diện tích nhà ở công vụ được giao quản lý;
đ) Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở công vụ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước, internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tuân thủ nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này;
e) Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các chế độ phù hợp quy định của pháp luật với loại hình hợp đồng đối với doanh nghiệp, dịch vụ công ích;
g) Tiếp nhận, tập hợp, lưu trữ hồ sơ hoàn thành và các hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không có đủ hồ sơ thì đề nghị cơ quan quản lý nhà ở công vụ giao các hồ sơ đo vẽ lại, hồ sơ phát sinh, bổ sung trong quá trình quản lý sử dụng;
h) Tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ theo kế hoạch và thiết kế, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các hư hỏng sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng thiết bị cần phải sửa chữa khắc phục ngay nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản, trang thiết bị, thì đơn vị quản lý vận hành tiến hành sửa chữa, thay thế ngay; đồng thời, báo cáo cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ biết, sau đó tổng hợp chứng từ đủ cơ sở pháp lý để thanh toán theo quy định của ngành tài chính;
Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung cư thương mại thì đơn vị quản lý vận hành phải trích từ tiền cho thuê nhà ở công vụ đó để trả lại cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) theo quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
k) Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự xã hội trong khu nhà ở công vụ;
l) Thực hiện thu hồi nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương và Quân đội thực hiện việc cưỡng chế thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ, kiểm kê hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ;
n) Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định của ngành tài chính;
o) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ
1. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, nhân viên và chịu trách nhiệm về nội dung đó.
2. Gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại
3. Khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để chuyển cho đơn vị quản lý vận hành trong các trường hợp quy định tại Điểm b, c
4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ biết khi người thuê không đủ điều kiện để thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điểm b
5. Tạo mọi điều kiện để đối tượng được thuê nhà đăng ký tạm trú, tạm vắng và nhập khẩu theo quy định pháp luật về cư trú tại địa bàn được thuê nhà ở công vụ.
Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 68/2017/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/04/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 293 đến số 294
- Ngày hiệu lực: 16/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Nguyên tắc cơ bản về quy hoạch, thiết kế nhà ở công vụ
- Điều 6. Các loại nhà ở công vụ, tiêu chuẩn diện tích
- Điều 7. Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
- Điều 8. Tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ
- Điều 9. Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ
- Điều 10. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ
- Điều 11. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
- Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
- Điều 13. Quản lý vận hành nhà ở công vụ
- Điều 14. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ
- Điều 15. Đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
- Điều 16. Thẩm quyền, nguyên tắc xét duyệt, bố trí thuê nhà ở công vụ
- Điều 17. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ
- Điều 18. Cách tính giá cho thuê nhà ở công vụ
- Điều 19. Quản lý và thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
- Điều 21. Thu hồi nhà ở công vụ
- Điều 22. Trình tự thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
- Điều 23. Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ
- Điều 24. Chế độ và nội dung báo cáo