Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương 3.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

Điều 21. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc

1. Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã là cơ quan quản trị của ngân hàng hợp tác xã có quyền nhân danh ngân hàng hợp tác xã để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.

2. Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.

3. Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

4. Ngân hàng Nhà nước cử người đại diện quản lý số vốn hỗ trợ của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này để Đại hội thành viên bầu vào các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã.

5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 Thông tư này.

Điều 22. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, tổng giám đốc

1. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng hợp tác xã phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng hợp tác xã phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2. Ngân hàng hợp tác xã phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) danh sách những người được bầu, bổ nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.

Điều 23. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 05 (năm) năm trở lên;

b) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên;

c) Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.

2. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên;

b) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 01 (một) năm trở lên;

c) Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.

3. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị không được là những đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.

Điều 24. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát

1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng từ 03 (ba) năm trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng.

2. Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm và không được đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.

3. Thành viên Ban kiểm soát không được là những đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.

Điều 25. Tiêu chuẩn đối với Tổng giám đốc

1. Có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 05 (năm) năm trở lên;

2. Có thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 03 (ba) năm trở lên;

3. Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.

4. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

5. Không phải là đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.

Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị

Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng hợp tác xã, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, phân công nhiệm vụ, theo dõi và giám sát chung việc thực hiện của các thành viên Hội đồng quản trị.

2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên.

3. Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về công việc được giao.

4. Ký các văn bản của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.

5. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ ngân hàng hợp tác xã quy định.

Điều 27. Họp Hội đồng quản trị

1. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.

2. Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị định kỳ lần đầu nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập tiếp cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày làm việc tiếp theo. Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo Đại hội thành viên trong kỳ Đại hội thành viên gần nhất về tư cách của các thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.

3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên họp Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị phải có đủ chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo lưu được ghi vào biên bản của phiên họp.

Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát

1. Chịu trách nhiệm phân công và chỉ đạo các thành viên Ban kiểm soát triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.

2. Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.

3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát.

4. Ủy quyền cho một trong số thành viên Ban kiểm soát đảm nhiệm công việc của Trưởng ban trong thời gian vắng mặt.

5. Đề nghị Hội đồng quản trị họp phiên bất thường để xử lý những trường hợp vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.

6. Triệu tập và chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư này.

7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.

Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 31/2012/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/11/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đặng Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 735 đến số 736
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH