Chương 4 Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quản lý nhà nước theo sự phân công;
b) Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh chương trình; phê duyệt, điều chỉnh dự án, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông (trừ trường hợp quy định tại
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu việc thực hiện các hoạt động khuyến nông theo quy định;
d) Chủ trì nghiệm thu, trình Bộ công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
đ) Phối hợp với Vụ Tài chính quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;
e) Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông trung ương.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông Trung ương; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quản lý nhà nước theo sự phân công;
b) Thẩm định dự toán, trình Bộ phân bổ và quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;
c) Tham gia thẩm định dự án, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông; kiểm tra, nghiệm thu, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án khuyến nông.
3. Trách nhiệm của Tổng cục, Cục chuyên ngành
a) Đề xuất danh mục chương trình khuyến nông Trung ương phục vụ mục tiêu phát triển của Bộ, ngành;
b) Tham gia góp ý, thẩm định dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
c) Tham gia thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông; kiểm tra, nghiệm thu, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án khuyến nông.
4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương; điều chỉnh nhiệm vụ, dự án khuyến nông theo quy định tại
b) Chủ trì xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông;
c) Quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương sau khi được Bộ phê duyệt: ký hợp đồng với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ, hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán và báo cáo kết quả thực hiện;
d) Thông báo kế hoạch thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố để phối hợp theo dõi, quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra dự án khuyến nông;
e) Phối hợp với tổ chức chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết dự án khuyến nông;
g) Phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành bổ sung, hoàn thiện các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu đáp ứng yêu cầu sản xuất;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được giao.
1. Tham gia đề xuất, góp ý chương trình khuyến nông Trung ương; xác nhận đồng ý triển khai dự án tại địa phương.
2. Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh, hệ thống khuyến nông địa phương tham gia thực hiện các dự án, nhiệm vụ khuyến nông.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.
4. Tham gia tổng kết, đánh giá chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương và có kế hoạch nhân rộng ra sản xuất trên địa bàn.
1. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và đơn vị tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương
a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm (mẫu 12 kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước khi tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương được giao theo đúng quy định; bố trí đủ nhân sự và đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để triển khai thực hiện;
c) Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu tại cơ sở;
d) Hàng quý, 6 tháng, hàng năm, hoặc đột xuất báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để tổng hợp báo cáo Bộ;
đ) Quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;
e) Tổng kết, nghiệm thu kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Trách nhiệm của chủ nhiệm dự án
a) Chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung của dự án theo Thuyết minh đã được phê duyệt và văn bản điều chỉnh dự án của cấp có thẩm quyền theo quy định; sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp, báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm, tình hình sử dụng kinh phí dự án;
c) Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ trì và Bộ trưởng về kết quả thực hiện dự án.
3. Trong trường hợp dự án, nhiệm vụ bị ảnh hưởng do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh), tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án kịp thời lập biên bản, đánh giá thiệt hại có xác nhận của chính quyền nơi triển khai và báo cáo bằng văn bản về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để báo cáo Bộ xem xét xử lý theo quy định.
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương giai đoạn 2016-2018 và 2017-2019 đã được phê duyệt, tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư số 49/2015/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý nhiệm vụ, dự án khuyến nông Trung ương cho đến khi được nghiệm thu kết thúc.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 49/2015/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý nhiệm vụ và dự án khuyến nông Trung ương.
3. Bãi bỏ Điều 17 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 25/2017/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Quốc Doanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 907 đến số 908
- Ngày hiệu lực: 02/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tiêu chí lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
- Điều 4. Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 5. Định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông
- Điều 6. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt chương trình khuyến nông Trung ương
- Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt danh mục dự án
- Điều 8. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án giao trực tiếp
- Điều 9. Đấu thầu dự án khuyến nông
- Điều 10. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 11. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 12. Điều chỉnh Chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 13. Kiểm tra dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 14. Nghiệm thu, công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 15. Quyết toán
- Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và đơn vị tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương
- Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 20. Điều khoản thi hành