Chương 1 Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:
a) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh, kiểm tra, tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
b) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương trên phạm vi cả nước.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến nông Trung ương (viết tắt là chương trình) là chương trình khuyến nông thực hiện trong giai đoạn 05 năm, 10 năm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Bộ trưởng) phê duyệt, gồm: tên chương trình; mục tiêu khái quát; các nội dung hoạt động khuyến nông chính; địa bàn triển khai; kết quả dự kiến theo từng lĩnh vực, sản phẩm chủ lực.
2. Dự án khuyến nông Trung ương (viết tắt là dự án) là dự án khuyến nông phù hợp với chương trình khuyến nông Trung ương, thời gian thực hiện từ 01 đến 03 năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Bộ) phê duyệt, gồm: tên dự án; mục tiêu; dự kiến kết quả; địa bàn triển khai và thời gian thực hiện; tên tổ chức được giao chủ trì dự án hoặc áp dụng phương thức đấu thầu để lựa chọn tổ chức chủ trì dự án và kinh phí thực hiện dự án; phạm vi dự án được thực hiện từ 02 tỉnh trở lên, trừ trường hợp đặc thù do Bộ trưởng quyết định.
3. Kế hoạch khuyến nông hàng năm là tập hợp các nội dung hoạt động khuyến nông thực hiện trong năm kế hoạch đã được Bộ phê duyệt.
4. Mô hình trình diễn (viết tắt là mô hình) là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tiến bộ về quản lý, có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
5. Điểm trình diễn là cụ thể hoá của mô hình được thực hiện tập trung tại một điểm sản xuất với quy mô phù hợp đối với từng dự án.
6. Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên là các nhiệm vụ khuyến nông được thực hiện thường xuyên hàng năm để phục vụ hoạt động chung của hệ thống khuyến nông cả nước và các nhiệm vụ chung của Bộ, ngành (không trùng với các nội dung thuộc các chương trình, dự án khuyến nông đã phê duyệt), gồm các nhóm nhiệm vụ sau:
a) Thông tin tuyên truyền: hội thi, hội chợ, diễn đàn, tọa đàm, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng; bản tin và trang tin điện tử Khuyến nông Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu khuyến nông;
b) Đào tạo huấn luyện: tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông các cấp và các đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông; xây dựng học liệu khuyến nông; khảo sát học tập trong và ngoài nước;
c) Hội nghị khuyến nông (cấp vùng, miền, toàn quốc);
d) Hợp tác quốc tế về khuyến nông;
đ) Mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến nông;
e) Quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động khuyến nông.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
1. Tổ chức chủ trì dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hoặc có bộ phận chuyên trách về hoạt động khuyến nông phù hợp với lĩnh vực, sản phẩm của dự án;
b) Trong 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì dự án khuyến nông có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; giao nộp sản phẩm không đúng hạn mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ; sử dụng kinh phí dự án khuyến nông không đúng mục đích và quy định của pháp luật.
2. Chủ nhiệm dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung của dự án; có ít nhất 03 năm hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;
b) Trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp Nhà nước, hoặc dự án khuyến nông có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt” hoặc có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, dự án;
c) Mỗi cá nhân chỉ làm chủ nhiệm 01 dự án khuyến nông trong cùng thời gian, trường hợp từ 02 dự án trở lên do Bộ quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ quyết định lựa chọn cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 4. Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông và theo quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức chi theo các quy định sau:
a) Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
b) Điều 1, 2 và 3 Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;
c) Các quy định pháp luật hiện hành khác.
Điều 5. Định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông
1. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và chuyên gia (nếu cần thiết).
3. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông.
Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 25/2017/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Quốc Doanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 907 đến số 908
- Ngày hiệu lực: 02/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tiêu chí lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
- Điều 4. Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 5. Định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông
- Điều 6. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt chương trình khuyến nông Trung ương
- Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt danh mục dự án
- Điều 8. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án giao trực tiếp
- Điều 9. Đấu thầu dự án khuyến nông
- Điều 10. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 11. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 12. Điều chỉnh Chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 13. Kiểm tra dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 14. Nghiệm thu, công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 15. Quyết toán
- Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và đơn vị tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương
- Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 20. Điều khoản thi hành