Chương 3 Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 11. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Hàng năm, căn cứ quyết định phê duyệt dự án và kế hoạch phân bổ kinh phí khuyến nông của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo giao nhiệm vụ cho các tổ chức chủ trì thuộc Bộ và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (đối với dự án do tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì).
2. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia ký hợp đồng với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo, hướng dẫn các tổ chức tham gia lập kế hoạch chi tiết và ký hợp đồng để triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12. Điều chỉnh Chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Điều chỉnh Chương trình
a) Trong quá trình thực hiện, khi cần điều chỉnh, bổ sung Chương trình, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất, gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh.
2. Điều chỉnh dự án
a) Căn cứ đề xuất của Tổ chức chủ trì dự án, Tổng cục, Cục chuyên ngành, kết quả kiểm tra, nghiệm thu hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xem xét, phê duyệt điều chỉnh thay đổi nội dung hàng năm nhưng không thay đổi tổng kinh phí đã được phê duyệt, bao gồm: thời gian, địa điểm trình diễn (trong tỉnh hoặc thành phố), tăng hoặc giảm quy mô về đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền; báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản điều chỉnh được ban hành;
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, điều chỉnh về địa điểm mô hình (giữa các tỉnh, thành phố) và quy mô mô hình giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không làm thay đổi mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí dự án so với quyết định phê duyệt dự án;
c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh về mục tiêu, thời gian thực hiện, kết quả, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và tổng kinh phí dự án;
d) Thời gian điều chỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 11.
3. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, đề xuất điều chỉnh về nội dung, kinh phí, kết quả giữa các nhóm nhiệm vụ quy định tại
b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia điều chỉnh đối với những nội dung khác không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và gửi văn bản điều chỉnh về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính để báo cáo.
Điều 13. Kiểm tra dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Kiểm tra dự án
a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất kế hoạch kiểm tra gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện;
b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trình Bộ thành lập đoàn kiểm tra; chủ trì tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch, lập biên bản kiểm tra dự án (Mẫu 09 ban hành kèm theo Thông tư này). Thành phần đoàn kiểm tra gồm đại diện Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì kiểm tra đột xuất việc thực hiện dự án theo quy định;
c) Tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì và các thành viên đoàn kiểm tra. Chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia qua địa chỉ thư điện tử E-mail: khuyennongvn@mard.gov.vn;
d) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, báo cáo Bộ (Qua Vụ khoa học, Công nghệ và Môi trường) kết quả kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 30 tháng 6 và 25 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ;
2. Tổ chức chủ trì tự tổ chức kiểm tra dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ;
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về hoạt động khuyến nông; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
Điều 14. Nghiệm thu, công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Nghiệm thu dự án hàng năm
a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành thành lập tổ nghiệm thu và tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án trước ngày 25 tháng 12;
b) Hồ sơ nghiệm thu gồm: công văn đề nghị nghiệm thu của tổ chức chủ trì; báo cáo kết quả thực hiện dự án hàng năm (mẫu 10 ban hành kèm theo Thông tư này); hợp đồng và biên bản nghiệm thu với các đơn vị phối hợp thực hiện dự án; biên bản kiểm tra, các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);
c) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, báo cáo kết quả nghiệm thu dự án hàng năm gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
d) Kết quả nghiệm thu, kết quả kiểm tra dự án là cơ sở để quyết toán và xây dựng, điều chỉnh kế hoạch năm tiếp theo.
2. Nghiệm thu kết thúc dự án
a) Trước ngày 31 tháng 3 năm sau, Tổ chức chủ trì gửi hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án (01 bản gốc và 08 bản sao) trực tiếp hoặc theo đường bưu điện về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Hồ sơ gồm: công văn đề nghị nghiệm thu của tổ chức chủ trì; báo cáo tổng kết dự án (mẫu 11 ban hành kèm theo Thông tư này); biên bản nghiệm thu dự án hàng năm; biên bản kiểm tra, các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ nghiệm thu kết thúc dự án gồm 07 thành viên: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và một số chuyên gia (nếu cần thiết);
c) Tổ nghiệm thu làm việc khi có mặt ít nhất 5/7 thành viên, Tổ nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện dự án theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt” (mẫu 13 ban hành kèm theo Thông tư này). Dự án được đề nghị nghiệm thu khi có ít nhất 5/7 thành viên trở lên đánh giá “đạt”;
d) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp nghiệm thu, tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để trình Bộ công nhận kết quả dự án.
3. Nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
a) Trước ngày 31 tháng 3 năm sau,Trung tâm Khuyến nông Quốc gia gửi văn bản và 08 bộ hồ sơ nghiệm thu (01 bản gốc và 07 bản sao) về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
b) Hồ sơ nghiệm thu gồm: báo cáo tổng kết; biên bản nghiệm thu với các đơn vị phối hợp; biên bản kiểm tra, các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);
c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên gồm 7 thành viên: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành và một số chuyên gia (nếu cần thiết);
d) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp nghiệm thu, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để trình Bộ công nhận kết quả thực hiện dự án.
4. Công nhận và xử lý kết quả nghiệm thu
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt quyết định công nhận kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên hoặc xử lý đối với dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đánh giá “không đạt”, trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
b) Kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên được công bố trên trang thông tin điện tử của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
1. Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu quy định tại
2. Hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán kinh phí thực hiện đối với tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ, đơn vị tham gia thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên theo quy định.
3. Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương đối với dự án do tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì.
4. Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán kinh phí giao Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án do tổ chức ngoài Bộ chủ trì).
Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 25/2017/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Quốc Doanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 907 đến số 908
- Ngày hiệu lực: 02/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tiêu chí lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
- Điều 4. Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 5. Định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông
- Điều 6. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt chương trình khuyến nông Trung ương
- Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt danh mục dự án
- Điều 8. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án giao trực tiếp
- Điều 9. Đấu thầu dự án khuyến nông
- Điều 10. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 11. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 12. Điều chỉnh Chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 13. Kiểm tra dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 14. Nghiệm thu, công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
- Điều 15. Quyết toán
- Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và đơn vị tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương
- Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 20. Điều khoản thi hành