Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 22/2018/TT-BNNPTNT quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Mục 2. CHỨC DANH, NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH, ĐỊNH BIÊN THUYỀN VIÊN TÀU THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỢI THỦY SẢN

Điều 31. Chức danh thuyền viên tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản

Chức danh thuyền viên tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản gồm có thuyền trưởng, thuyền phó nhất, thuyền phó hai, máy trưởng, máy phó, thợ máy, thủy thủ trưởng, thủy thủ, thợ điện lạnh.

Điều 32. Thuyền trưởng

1. Chức trách:

a) Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất đối với thuyền viên trên tàu. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và quản lý hoạt động của tàu và thuyền viên trên tàu;

b) Thuyền trưởng trực tiếp quản lý, điều hành thuyền viên tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản để phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản; quản lý, sử dụng tàu bảo đảm an toàn, hiệu quả.

2. Nhiệm vụ:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo cơ quan quản lý tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi;

b) Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả máy, thiết bị và phương tiện được trang bị trên tàu;

c) Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tàu, kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tàu;

d) Thực hiện việc bố trí và phân công thuyền viên trên tàu trong chuyến điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản hoặc khi tàu neo đậu;

đ) Quy định chế độ trực ca trong khi tàu hoạt động trên biển hoặc neo đậu;

e) Tham gia, phối hợp với tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học;

g) Thực hiện nhiệm vụ khác trong phạm vi, quyền hạn.

Điều 33. Thuyền phó nhất

1. Chức trách:

Thuyền phó nhất tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 15 của Thông tư này.

2. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật về bảo quản vỏ tàu, boong tàu, thượng tầng và buồng ở, phòng làm việc, các hệ thống máy thiết bị trên boong tàu;

b) Lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật, nguyên nhiên liệu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm, hải đồ và giấy tờ khác của tàu; trực tiếp quản lý, sử dụng vật tư của bộ phận boong;

c) Kiểm tra, đôn đốc việc ghi nhật ký của các bộ phận, bảo quản nhật ký, hải đồ và các giấy tờ quan trọng khác của tàu;

d) Tổ chức tập luyện cho thuyền viên về cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tàu và xử lý các tình huống xảy ra trong tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;

đ) Tham gia thực hiện công tác điều tra đánh giá nguồn lợi trên các vùng biển;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 34. Thuyền phó hai

1. Chức trách:

Thuyền phó hai tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.

2. Nhiệm vụ:

a) Quản lý buồng lái, buồng hải đồ, nhật ký hàng hải; bảo quản và tu chỉnh hải đồ, các tài liệu khác theo thông báo nhận được. Chuẩn bị hải đồ, tài liệu về hàng hải cho chuyến đi biển; kiểm tra đèn hành trình, máy thiết bị và dụng cụ hàng hải thuộc phạm vi phụ trách;

b) Lập kế hoạch sửa chữa; đôn đốc, kiểm tra, nghiệm thu việc sửa chữa trang thiết bị về hàng hải, phương tiện cứu sinh thuộc phạm vi mình phụ trách;

c) Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tàu, kế hoạch sửa chữa tàu; đề xuất các biện pháp sử dụng tàu và quản lý thuyền viên an toàn, hiệu quả;

d) Tham gia thực hiện công tác điều tra đánh giá nguồn lợi trên các vùng biển;

đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 35. Máy trưởng

1. Chức trách:

Máy trưởng tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ:

Máy trưởng tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 18 Thông tư này.

Điều 36. Máy phó

1. Chức trách:

Máy phó tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ:

Máy phó tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Điều 37. Thủy thủ trưởng

1. Chức trách:

Thủy thủ trưởng tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 22 Thông tư này. Ngoài ra thủy thủ trưởng đảm nhận vai trò lưới trưởng đảm bảo tình hình kỹ thuật chế độ làm việc bình thường của ngư lưới cụ trên tàu.

2. Nhiệm vụ:

a) Trực tiếp quản lý, điều hành thủy thủ thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của thuyền trưởng và các thuyền phó;

b) Trực tiếp chỉ đạo quá trình thu thả lưới ở boong;

c) Kiểm tra và theo dõi việc bảo quản vỏ tàu, các loại dây buộc tàu, trang thiết bị của các hệ thống neo, phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, chống thủng, kho để vật tư, dụng cụ và vật tư kỹ thuật của tàu do bộ phận boong quản lý;

d) Tổ chức có hiệu quả công việc của bộ phận boong;

đ) Kiểm tra trật tự vệ sinh trên boong; hướng dẫn thủy thủ thực hiện đúng yêu cầu quy định về an toàn, vệ sinh lao động trên tàu;

e) Quản lý và sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật đối với các loại công cụ, máy móc, thiết bị do bộ phận mình quản lý;

g) Quản lý, sử dụng an toàn và hiệu quả xuồng, ca nô theo tàu làm nhiệm vụ;

h) Lập và trình thuyền phó nhất bản dự trù vật tư kỹ thuật thuộc bộ phận boong quản lý và tổ chức sử dụng hợp lý các vật tư được cấp;

i) Tham gia cùng thuyền phó nhất lập kế hoạch sửa chữa, đôn đốc, kiểm tra và nghiệm thu việc sửa chữa các máy móc, thiết bị trên boong;

k) Phân công, đôn đốc thủy thủ trực ca hoàn thành tốt nhiệm vụ trực ca thủy thủ;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng, các thuyền phó phân công.

Điều 38. Thủy thủ

1. Chức trách:

Thủy thủ tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 24 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ:

a) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do thủy thủ trưởng giao và tham gia phối hợp hoạt động an toàn, an ninh trên tàu;

b) Thực hiện việc bảo quản vỏ tàu, các loại dây buộc tàu, trang thiết bị của các hệ thống neo, phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, chống thủng, kho để vật tư, dụng cụ và vật tư kỹ thuật của tàu do bộ phận boong quản lý;

c) Sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật đối với các loại công cụ, máy móc, thiết bị do bộ phận mình quản lý;

d) Tham gia sửa chữa các máy móc, thiết bị trên boong;

đ) Trực ca theo sự phân công của thủy thủ trưởng;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác do thuyền trưởng, các thuyền phó, thủy thủ trưởng phân công.

Điều 39. Thợ máy

1. Chức trách:

Thợ máy tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 25 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ:

Thợ máy tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 25 Thông tư này.

Điều 40. Thợ điện lạnh

1. Chức trách:

Thợ điện lạnh tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện chức trách theo khoản 1 Điều 26 Thông tư này. Ngoài ra, thợ điện lạnh còn có trách nhiệm bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của các máy, thiết bị làm lạnh, hệ thống điều hòa nhiệt độ trên tàu.

2. Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ, quyền hạn của thợ điện lạnh tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thực hiện đầy đủ theo khoản 2 Điều 26 Thông tư này. Ngoài ra, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Trực tiếp quản lý và khai thác công suất máy lạnh đạt hiệu quả kinh tế cao. Đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của máy móc thiết bị làm lạnh, hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống điều hòa nhiệt độ trên tàu theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành để không ảnh hưởng đến chất lượng mẫu sản phẩm;

b) Lập nội dung sửa chữa, bảo quản, dự trù và quản lý sử dụng vật tư kỹ thuật lạnh, tổ chức triển khai sửa chữa hệ thống máy, thiết bị làm lạnh, điều hòa nhiệt độ trên tàu theo quy định;

c) Tham gia trực ca và trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu kỹ thuật của hệ thống máy lạnh trên tàu, ghi nhật ký trực ca.

Điều 41. Định biên thuyền viên tối thiểu cho tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản

1. Quy định về phân nhóm tàu để định biên

Căn cứ theo chiều dài lớn nhất của tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản quy định phân nhóm tàu như sau:

a) Nhóm III: Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;

b) Nhóm II: Tàu có chiều dài lớn nhất từ 24 mét đến dưới 50 mét;

c) Nhóm I: Tàu có chiều dài lớn nhất từ 50 mét trở lên.

2. Chức danh, định biên thuyền viên an toàn tối thiểu trên tàu thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:

TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu của các nhóm tàu theo chiều dài lớn nhất của tàu (Người)

Nhóm III từ 15m -<24m

Nhóm II từ 24m -<50m

Nhóm I từ 50m trở lên

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó nhất

1

1

1

3

Thuyền phó hai

-

-

1

4

Máy trưởng

1

1

1

5

Máy phó

1

1

1

6

Thợ máy

-

1

1

7

Thủy thủ trưởng

1

1

1

8

Thủy thủ

1

3

4

9

Thợ điện lạnh

-

1

1

Tng số

6

10

12

3. Trường hợp sử dụng tàu cá để thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản thì áp dụng quy định định biên thuyền viên an toàn tối thiểu đối với tàu cá. Điều kiện tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, số lượng của nghiên cứu viên được cử làm nhiệm vụ điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên tàu do cơ quan cử đi quyết định.

Thông tư 22/2018/TT-BNNPTNT quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 22/2018/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/11/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phùng Đức Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 153 đến số 154
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH