Điều 16 Thông tư 17/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia và thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
1. Các đối tượng địa lý trên bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000 thể hiện theo quy định như sau:
a) Đường biên giới quốc gia được tổng quát hóa từ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ lớn hơn, đảm bảo thể hiện đúng hình dạng đặc trưng của đường biên giới quốc gia, phù hợp và tương quan địa lý với các đối tượng có liên quan;
b) Thể hiện đầy đủ các điểm cơ sở, các đảo có điểm cơ sở kèm theo ghi chú địa danh; đường cơ sở theo tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Tọa độ các điểm của ranh giới vùng biển Việt Nam điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do pháp luật Việt Nam quy định;
d) Các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000 trong phạm vi lãnh thổ trong giới hạn từ 4°30’ đến 23°30’ vĩ độ Bắc, từ 102°00’ đến 118°00’ kinh độ Đông bao gồm lưới kinh vĩ tuyến, địa giới hành chính, các thành phố, thị xã, các điểm dân cư lớn, thủy văn chính, giao thông chính;
đ) Nội dung bản đồ được khái quát tùy theo tỷ lệ bản đồ, đảm bảo giữ được các nét đặc trưng và sự tương quan của các đối tượng địa lý; thể hiện các đối tượng địa lý kèm theo địa danh ở các vị trí đặc trưng phạm vi phân bố lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các đối tượng địa lý ở điểm cực Bắc, cực Nam, cực Đông, cực Tây trên đất liền và các đảo, quần đảo nằm gần đường phân định trên biển, trong vùng chồng lấn, tranh chấp; các đảo, quần đảo có trên bản đồ phải ghi chú tên đơn vị hành chính được giao quản lý; các đối tượng địa lý phần lãnh thổ quốc gia láng giềng phải đảm bảo tương quan địa lý với đường biên giới quốc gia, ghi chú theo bản đồ pháp lý về biên giới quốc gia và Danh mục địa danh quốc tế thể hiện trên bản đồ.
2. Việc trình bày các đối tượng địa lý thuộc nội dung của bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000 theo mẫu quy định tại Phụ lục 3, Phục lục 4 ban hành theo Thông tư này.
Thông tư 17/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia và thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 17/2018/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/10/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Cơ sở toán học và độ chính xác bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
- Điều 5. Nội dung bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
- Điều 6. Phạm vi thành lập và thể hiện của bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
- Điều 7. Tài liệu sử dụng thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
- Điều 8. Nội dung công việc thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
- Điều 9. Cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia
- Điều 10. Công tác chuẩn bị
- Điều 11. Thành lập, cập nhật bản đồ nền
- Điều 12. Chuyển vẽ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới và các đối tượng địa lý liên quan
- Điều 13. Đối soát, xác định đường biên giới quốc gia trên thực địa
- Điều 14. Biên tập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000
- Điều 15. Biên tập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.1.000.000
- Điều 16. Biên tập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000
- Điều 17. Kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu
- Điều 18. Sản phẩm giao nộp