Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 4 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 16. Xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất (m2)

1. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2) đối với các dự án chưa giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp mặt bằng đã được Nhà nước thu hồi hoàn toàn trước khi mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư thì giá trị (m2) được xác định bằng giá trị giải phóng mặt bằng Nhà nước đã chi trả. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả lại chi phí này cho Nhà nước theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Chi phí sơ bộ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở quy định tại điểm i khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020.

Điều 17. Xây dựng giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3)

1. Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm lập phương án xây dựng giá trị (m3) trên cơ sở thông tin do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của các địa phương cung cấp theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục 1 Phụ lục VIII Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT).

2. Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo công thức như sau:

m3 = n x (m : 49)

Trong đó:

n: thời gian khai thác dự án dự kiến mời thầu được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

m: giá sàn nộp ngân sách nhà nước đối với dự án có thời hạn thuê đất 49 năm, được tính theo công thức quy định tại điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT.

Trường hợp không xác định khu đất, quỹ đất tham chiếu theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT hoặc trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện tương đồng về địa điểm, Cơ quan quản lý đường bộ căn cứ Mục 5 Phụ lục VIII Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT xem xét, quyết định phương pháp xác định phạm vi, khu vực để lựa chọn các khu đất, quỹ đất tham chiếu và hệ số k phù hợp. Đối với trường hợp này, tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải thuyết minh chi tiết về cách thức xác định khu đất, quỹ đất tham chiếu và tương đồng, các thông số đầu vào tương ứng với phương pháp được chọn và lý do đề xuất để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.

Việc xác định (m3) cần căn cứ quy định của Luật Đất đai và các văn bản liên quan để xác định loại đất tương ứng với công trình dịch vụ mời thầu.

Giá trị (m3) được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trường hợp Cơ quan quản lý đường bộ không có đủ cơ sở để xác định giá trị (m3) thì xem xét và quyết định việc lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm, chuyên môn để xác định giá trị (m3).

Điều 18. Lập hồ sơ mời thầu

1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu

a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);

b) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;

c) Quy định hiện hành của pháp luật về chuyên ngành đường bộ, đất đai, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời thầu trình Cơ quan quản lý đường bộ thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trường hợp lựa chọn Nhà thầu tư vấn để thực hiện lập hồ sơ mời thầu phải đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021).

3. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng dẫn đến vi phạm các nguyên tắc đấu thầu.

Điều 19. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:

1. Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết). Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh.

2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: đề xuất của nhà đầu tư về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án; đề xuất của nhà đầu tư về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ.

Đề xuất của nhà đầu tư về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án bao gồm các nội dung sau: chứng minh sự hiểu biết về hiện trạng; dự báo tăng trưởng sản lượng; mục tiêu của dự án theo quy hoạch được duyệt (nếu có); quy mô dự án, phương án thiết kế; phương án kỹ thuật, công nghệ của dự án (nếu có); kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án, thời gian xây dựng; phương án giảm thiểu tác động môi trường; đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phải có phương án phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ để làm việc với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và hoàn tất các thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật; phương án kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật (thoát nước, môi trường) của dự án với hạ tầng chung của khu vực; lập phương án kiến trúc và bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án đảm bảo rõ ràng, phù hợp với hồ sơ mời thầu và các quy định pháp luật chuyên ngành giao thông đường bộ bằng kinh phí của nhà đầu tư; phương án về phòng cháy, chữa cháy; an ninh, an toàn giao thông; các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ; tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ theo quy định; thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư.

Đề xuất của nhà đầu tư về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ bao gồm các nội dung sau: phương án bảo đảm đáp ứng các các điều kiện kinh doanh (nếu có), khai thác dịch vụ chuyên ngành đường bộ theo quy định của pháp luật về đường bộ; phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành của nhà đầu tư đáp ứng mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đường bộ, hạ tầng khu vực; phương án phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ trong quá trình cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ của nhà đầu tư, bảo đảm an ninh, an toàn giao thông; phương án giám sát để bảo đảm cung cấp dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng theo quy định.

b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật:

Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án; về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng dự án cụ thể.

Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.

3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính bao gồm: tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (M1); tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2); tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (M3). Trong đó:

M1 là tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung (m1) được xác định trong hồ sơ mời thầu;

M2 là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung (m2) được xác định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp mặt bằng đã được Nhà nước thu hồi hoàn toàn trước khi mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư, giá trị (M2) = (m2) là giá trị Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm nộp trả lại cho Nhà nước theo giá trị Nhà nước đã chi trả để thu hồi, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt thấp hơn giá trị (M2) thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị (M2) thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền khấu trừ phần chênh lệch giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt vào các nghĩa vụ của Nhà đầu tư đối với Ngân sách nhà nước theo hồ sơ mời thầu và quy định của pháp luật.

M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu trong thời gian vận hành khai thác dự án theo tiến độ và phương thức nộp quy định tại hồ sơ mời thầu, ngoài các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư có trách nhiệm phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định hiện hành.

b) Phương pháp đánh giá về tài chính:

Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính. Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để so sánh, xếp hạng. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3).

Nhà đầu tư có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn (m1) (M1 ≥ m1); giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn (m2) ( M2 ≥ m2) đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng. Trường hợp mặt bằng đã được Nhà nước thu hồi hoàn toàn trước khi mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư, giá trị (M2) = (m2) là giá trị Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm nộp trả lại cho Nhà nước theo giá trị Nhà nước đã chi trả giải phóng mặt bằng; giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn m3 (M3 ≥ m3); Nhà đầu tư có giá trị (M3) cao nhất sẽ được xếp thứ nhất, được xem xét đề nghị trúng thầu theo các quy định liên quan của Thông tư này. Trường hợp có nhiều Nhà đầu tư có giá trị (M3) bằng nhau thì Nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất đáp ứng yêu cầu sẽ được xem xét lựa chọn.

Thông tư 01/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 01/2023/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 07/03/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đình Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH