Chương 4 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi nhà đầu tư thực hiện tương tự như đối với quy trình đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 46 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 16. Xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất (m2)
1. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2) đối với các dự án chưa giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp mặt bằng đã được Nhà nước thu hồi hoàn toàn trước khi mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư thì giá trị (m2) được xác định bằng giá trị giải phóng mặt bằng Nhà nước đã chi trả. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả lại chi phí này cho Nhà nước theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Chi phí sơ bộ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở quy định tại điểm i khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020.
Điều 17. Xây dựng giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3)
1. Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm lập phương án xây dựng giá trị (m3) trên cơ sở thông tin do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của các địa phương cung cấp theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục 1 Phụ lục VIII Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT).
2. Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo công thức như sau:
m3 = n x (m : 49)
Trong đó:
n: thời gian khai thác dự án dự kiến mời thầu được quy định tại
m: giá sàn nộp ngân sách nhà nước đối với dự án có thời hạn thuê đất 49 năm, được tính theo công thức quy định tại điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT.
Trường hợp không xác định khu đất, quỹ đất tham chiếu theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT hoặc trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện tương đồng về địa điểm, Cơ quan quản lý đường bộ căn cứ Mục 5 Phụ lục VIII Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT xem xét, quyết định phương pháp xác định phạm vi, khu vực để lựa chọn các khu đất, quỹ đất tham chiếu và hệ số k phù hợp. Đối với trường hợp này, tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải thuyết minh chi tiết về cách thức xác định khu đất, quỹ đất tham chiếu và tương đồng, các thông số đầu vào tương ứng với phương pháp được chọn và lý do đề xuất để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Việc xác định (m3) cần căn cứ quy định của Luật Đất đai và các văn bản liên quan để xác định loại đất tương ứng với công trình dịch vụ mời thầu.
Giá trị (m3) được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp Cơ quan quản lý đường bộ không có đủ cơ sở để xác định giá trị (m3) thì xem xét và quyết định việc lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm, chuyên môn để xác định giá trị (m3).
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
c) Quy định hiện hành của pháp luật về chuyên ngành đường bộ, đất đai, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời thầu trình Cơ quan quản lý đường bộ thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trường hợp lựa chọn Nhà thầu tư vấn để thực hiện lập hồ sơ mời thầu phải đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021).
3. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng dẫn đến vi phạm các nguyên tắc đấu thầu.
Điều 19. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết). Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: đề xuất của nhà đầu tư về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án; đề xuất của nhà đầu tư về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ.
Đề xuất của nhà đầu tư về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án bao gồm các nội dung sau: chứng minh sự hiểu biết về hiện trạng; dự báo tăng trưởng sản lượng; mục tiêu của dự án theo quy hoạch được duyệt (nếu có); quy mô dự án, phương án thiết kế; phương án kỹ thuật, công nghệ của dự án (nếu có); kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án, thời gian xây dựng; phương án giảm thiểu tác động môi trường; đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phải có phương án phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ để làm việc với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và hoàn tất các thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật; phương án kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật (thoát nước, môi trường) của dự án với hạ tầng chung của khu vực; lập phương án kiến trúc và bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án đảm bảo rõ ràng, phù hợp với hồ sơ mời thầu và các quy định pháp luật chuyên ngành giao thông đường bộ bằng kinh phí của nhà đầu tư; phương án về phòng cháy, chữa cháy; an ninh, an toàn giao thông; các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ; tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ theo quy định; thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư.
Đề xuất của nhà đầu tư về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ bao gồm các nội dung sau: phương án bảo đảm đáp ứng các các điều kiện kinh doanh (nếu có), khai thác dịch vụ chuyên ngành đường bộ theo quy định của pháp luật về đường bộ; phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành của nhà đầu tư đáp ứng mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đường bộ, hạ tầng khu vực; phương án phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ trong quá trình cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ của nhà đầu tư, bảo đảm an ninh, an toàn giao thông; phương án giám sát để bảo đảm cung cấp dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng theo quy định.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án; về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng dự án cụ thể.
Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính bao gồm: tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (M1); tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2); tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (M3). Trong đó:
M1 là tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung (m1) được xác định trong hồ sơ mời thầu;
M2 là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung (m2) được xác định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp mặt bằng đã được Nhà nước thu hồi hoàn toàn trước khi mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư, giá trị (M2) = (m2) là giá trị Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm nộp trả lại cho Nhà nước theo giá trị Nhà nước đã chi trả để thu hồi, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt thấp hơn giá trị (M2) thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị (M2) thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền khấu trừ phần chênh lệch giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt vào các nghĩa vụ của Nhà đầu tư đối với Ngân sách nhà nước theo hồ sơ mời thầu và quy định của pháp luật.
M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu trong thời gian vận hành khai thác dự án theo tiến độ và phương thức nộp quy định tại hồ sơ mời thầu, ngoài các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư có trách nhiệm phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định hiện hành.
b) Phương pháp đánh giá về tài chính:
Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính. Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để so sánh, xếp hạng. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3).
Nhà đầu tư có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn (m1) (M1 ≥ m1); giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn (m2) ( M2 ≥ m2) đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng. Trường hợp mặt bằng đã được Nhà nước thu hồi hoàn toàn trước khi mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư, giá trị (M2) = (m2) là giá trị Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm nộp trả lại cho Nhà nước theo giá trị Nhà nước đã chi trả giải phóng mặt bằng; giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn m3 (M3 ≥ m3); Nhà đầu tư có giá trị (M3) cao nhất sẽ được xếp thứ nhất, được xem xét đề nghị trúng thầu theo các quy định liên quan của Thông tư này. Trường hợp có nhiều Nhà đầu tư có giá trị (M3) bằng nhau thì Nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất đáp ứng yêu cầu sẽ được xem xét lựa chọn.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 20. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.
Điều 21. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
Việc mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Điều 22. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Điều 23. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Điều 24. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Điều 25. Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu
Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 26. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 12 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Điều 27. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH
Điều 28. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện Bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất tài chính.
Điều 29. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu đề xuất về tài chính hợp lệ;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Cơ quan có thẩm quyền, Bên mời thầu (bao gồm: tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1); giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2) đối với dự án; đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3); đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu có);
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi Bên mời thầu xem xét, phê duyệt. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Trường hợp cần thiết, Bên mời thầu báo cáo Cơ quan quản lý đường bộ cho phép nhà đầu tư xếp thứ nhất vào đàm phán sơ bộ hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 30. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
4. Có giá trị đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn (m1) được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;
b) Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án (M2) không thấp hơn (m2) được xác định trong hồ sơ mời thầu;
c) Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn (m3) và cao nhất;
d) Trường hợp có nhiều Nhà đầu tư có cùng giá trị (M3), xem xét lực chọn Nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất;
đ) Các nhà đầu tư có điểm kỹ thuật đạt yêu cầu, có (M3) không nhỏ hơn (m3) sẽ được xếp vào danh sách đàm phán theo thứ tự từ thấp xuống cao quy định tại
Điều 31. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của Bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại
c) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án; mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn thuê đất;
đ) Thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư;
e) Tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền thuê đất);
g) Tổng số tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư theo tiến độ và phương thức yêu cầu trong hồ sơ mời thầu;
h) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
4. Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
5. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án (sau đây gọi là doanh nghiệp dự án) hoặc trực tiếp thực hiện dự án. Việc tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
Điều 32. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Bên mời thầu mời nhà đầu tư xếp thứ nhất đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về tiến độ bàn giao mặt bằng xây dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng và giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền;
d) Đàm phán về kế hoạch triển khai đáp ứng điều kiện kinh doanh (nếu có), khai thác dịch vụ theo quy định của pháp luật về chuyên ngành đường bộ;
đ) Đàm phán trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và kinh doanh, khai thác dịch vụ chuyên ngành đường bộ trên các tuyến đường bộ và đường cao tốc;
e) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được Bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm đàm phán, hoàn thiện với tất cả nhà đầu tư không thành công, Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp thứ tự tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 33. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng:
a) Giá trị ký hợp đồng đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 30 của Thông này;
b) Chi phí thực hiện dự án; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng;
c) Tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm cho thuê đất trong hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, Điều 70, Điều 71 và Điều 72 của Luật Đấu thầu.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, Bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của Bên;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn thuê đất;
g) Tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền thuê đất);
h) Thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 34. Triển khai thực hiện dự án
Sau khi hợp đồng được ký kết, Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án có trách nhiệm:
1. Làm việc với Cơ quan quản lý đất đai của địa phương để hoàn thiện các thủ tục về thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng hoặc nộp giá trị (M2) đối với dự án đã được Nhà nước giải phóng mặt bằng theo hợp đồng.
2. Nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) đối với dự án và giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo tiến độ và phương thức đã được thỏa thuận tại hợp đồng và theo quy định tại phần 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ để hoàn tất các thủ tục thu hồi đất, giao đất và các thủ tục cần thiết khác theo quy định của Luật Đất đai.
4. Triển khai thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đường bộ, đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan.
Thông tư 01/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 01/2023/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/03/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đình Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 5. Các quy định chung trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 6. Căn cứ lập danh mục dự án
- Điều 7. Hồ sơ trình danh mục dự án
- Điều 8. Công bố danh mục dự án
- Điều 9. Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
- Điều 10. Đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
- Điều 11. Chấp thuận Nhà đầu tư
- Điều 12. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 13. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 14. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 16. Xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất (m2)
- Điều 17. Xây dựng giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3)
- Điều 18. Lập hồ sơ mời thầu
- Điều 19. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 20. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
- Điều 21. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
- Điều 22. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
- Điều 23. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Điều 24. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 25. Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu
- Điều 26. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Điều 27. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
- Điều 28. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- Điều 29. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
- Điều 30. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
- Điều 31. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 32. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
- Điều 33. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
- Điều 34. Triển khai thực hiện dự án
- Điều 35. Thẩm định hồ sơ mời thầu
- Điều 36. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 37. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý đường bộ