Điều 7 Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 7. Đơn vị tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
1. Diện tích rừng tính bằng mét vuông (m2).
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét khối (m3). Khi xử phạt vi phạm hành chính phải quy thành gỗ tròn. Quy đổi gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thành gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.
3. Đối với gốc, rễ và gỗ có hình thù phức tạp, đường kính nhỏ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không đo được kích thước để tính khối lượng bằng mét khối thì xác định bằng cân trọng lượng, cứ 1.000 kg quy đổi tương đương bằng 1m3 gỗ tròn, hoặc đo bằng ste quy đổi tương đương bằng 0,7 m3 gỗ tròn.
4. Các loại lâm sản khác xác định giá trị bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 99/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 02/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 523 đến số 524
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Các hình thức xử phạt
- Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 7. Đơn vị tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
- Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
- Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
- Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
- Điều 11. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng
- Điều 12. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
- Điều 13. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
- Điều 14. Lấn, chiếm rừng trái pháp luật
- Điều 15. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
- Điều 16. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
- Điều 17. Phá rừng trái pháp luật
- Điều 18. Khai thác rừng trái phép
- Điều 19. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
- Điều 20. Vận chuyển lâm sản trái pháp luật
- Điều 21. Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước
- Điều 22. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 25. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 26. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 27. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 28. Khám người, tạm giữ người theo thủ tục hành chính
- Điều 29. Khám phương tiện vận tải, đồ vật
- Điều 30. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 31. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 32. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
- Điều 33. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản
- Điều 34. Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Điều 35. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 36. Thời hạn ra quyết định xử phạt
- Điều 37. Quyết định buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 38. Xác định trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
- Điều 39. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 40. Thu, nộp tiền phạt
- Điều 41. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
- Điều 42. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
- Điều 43. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 44. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 45. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 46. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 47. Mẫu biểu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính