Hệ thống pháp luật

Chương 8 Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Trách nhiệm của các Bộ ngành liên quan

1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này;

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo nhiệm vụ được giao quy định trong Luật Nhà ở và Nghị định này;

c) Hướng dẫn cụ thể việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở;

d) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

đ) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư trong phạm vi cả nước;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng quản lý nhà nước được giao có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì hướng dẫn việc xác định giá đất để tính tiền bồi thường về đất trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ có liên quan đến công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để đảm bảo thống nhất với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng quản lý nhà nước được giao có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này hoặc các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm đầu tư xây dựng lại các nhà chung cư của lực lượng vũ trang nhân dân để cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn.

6. Các Bộ, ngành có liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 46. Trách nhiệm của địa phương

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn bảo đảm đúng tiến độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người dân tại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;

b) Tổ chức lập, ban hành kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;

c) Bố trí ngân sách chi thường xuyên để thực hiện các công việc về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này, bao gồm: việc rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; tổ chức lập, phê duyệt, công bố kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với nhà chung cư do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và các nội dung chi ngân sách khác của địa phương theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

d) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn; đối với các tỉnh, thành phố có cơ chế chính sách đặc thù thì căn cứ vào cơ chế đặc thù để phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ trong công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

đ) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, các cơ quan, tổ chức có liên quan và người dân trên địa bàn để thực hiện;

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Luật Nhà ở, Nghị định này giao hoặc do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ giao.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh:

a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn, bảo đảm đúng tiến độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền để triển khai thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến việc thực hiện chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

d) Báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Luật Nhà ở, Nghị định này giao hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về nhà ở.

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

2. Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Bãi bỏ Điều 7 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

Quy định chuyển tiếp đối với các chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 198 của Luật Nhà ở và quy định sau đây:

1. Đối với địa phương đã hoàn thành việc kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ nhà chung cư trên địa bàn trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện kiểm định, đánh giá lại theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, trừ trường hợp nhà chung cư đã kiểm định chưa thuộc diện phá dỡ để xây dựng lại nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhà chung cư này thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 59 của Luật Nhà ở thì phải kiểm định, đánh giá lại để làm cơ sở xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.

Đối với các nhà chung cư đã thực hiện kiểm định và thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở nhưng chưa đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì trong thời hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư này theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các địa phương đã phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải lập, phê duyệt lại kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, trừ trường hợp phải điều chỉnh nội dung kế hoạch cho phù hợp với chương trình phát triển nhà ở mới được phê duyệt hoặc chương trình phát triển nhà ở được điều chỉnh bổ sung.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

3. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hình thức xây dựng chuyển giao (BT) thì xử lý chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư (gọi chung là chấp thuận chủ trương đầu tư) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

5. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nội dung chủ trương đầu tư đã được chấp thuận; trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì thực hiện việc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

Trường hợp đã nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 198 của Luật Nhà ở.

6. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

7. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã lựa chọn được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này và trường hợp thuộc diện chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 14 của Nghị định này.

8. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư có nhiều phân kỳ đầu tư được phê duyệt và chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư cho một hoặc một số phân kỳ đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt; đối với các phân kỳ còn lại của dự án chưa có phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

9. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã có phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các bên tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, trừ trường hợp các bên thống nhất thay đổi phương án bồi thường, tái định cư theo quy định của Nghị định này.

10. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã có phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt trước thời điểm Nghị này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có phần diện tích nhà, đất chưa đưa vào phương án bồi thường, tái định cư thì phải lập phương án bồi thường, tái định cư bổ sung để xác định việc bồi thường đối với diện tích nhà, đất này theo quy định của Nghị định này để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho người sử dụng căn hộ thuộc tài sản công để di chuyển đi nơi khác theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan tại thời điểm thực hiện hỗ trợ và việc hỗ trợ này được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì khi lập phương án bồi thường, tái định cư bổ sung phần diện tích nhà thuộc tài sản công cho Nhà nước (bao gồm cả phần diện tích nhà sử dụng chung và phần diện tích căn hộ) theo quy định của Nghị định này mà trong phương án bồi thường, tái định cư có nội dung Nhà nước thống nhất nhận bồi thường bằng tiền hoặc kết hợp nhận bồi thường bằng tiền và một phần bồi thường bằng căn hộ thì chủ đầu tư được khấu trừ phần kinh phí đã thực hiện hỗ trợ tiền nhà cho người sử dụng căn hộ thuộc tài sản công theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt trước đây.

Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo cụ thể số kinh phí đã hỗ trợ về tiền nhà thuộc tài sản công cho người sử dụng căn hộ kèm theo giấy tờ chứng minh việc hỗ trợ này gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đã phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư trước đây để xác định số tiền được khấu trừ khi lập phương án bồi thường, tái định cư bổ sung theo quy định của Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt; số tiền phải bồi thường còn lại sau khi được khấu trừ, chủ đầu tư phải thanh toán cho Nhà nước theo quy định của Nghị định này.

11. Trường hợp đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng quá thời hạn 24 tháng tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, không tính thời gian điều chỉnh quy hoạch (nếu có) mà chủ đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư không thực hiện được việc bồi thường theo phương án bồi thường, tái định cư quy định tại khoản 9 Điều này hoặc không thỏa thuận lại được phương án bồi thường, tái định cư theo quy định của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấm dứt dự án và tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này.

12. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chủ đầu tư đã làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được giao trong phạm vi dự án đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

13. Trường hợp đề xuất hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 198 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh bao gồm các nội dung: tên, địa chỉ của chủ đầu tư dự án, nội dung ưu đãi đã được hưởng trước đây, đề xuất hưởng cơ chế ưu đãi đầu tư mới theo quy định kèm theo 04 bộ hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư dự án kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đánh giá về đề xuất hưởng ưu đãi của chủ đầu tư bảo đảm phù hợp quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này và gửi lấy ý kiến góp ý của cơ quan chức năng cấp tỉnh gồm: kế hoạch và đầu tư, tài chính, tài nguyên và môi trường, quy hoạch - kiến trúc (nếu có) và cơ quan thuế cấp tỉnh;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, các cơ quan được lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được góp ý của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo kèm theo ý kiến góp ý của các cơ quan quy định tại điểm b khoản này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận;

đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận việc áp dụng cơ chế ưu đãi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 198 của Luật Nhà ở.

Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

  • Số hiệu: 98/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/07/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH