Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Chương IV

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÔNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 28. Bồi thường, tái định cư đối với căn hộ chung cư

1. Việc bồi thường, tái định cư đối với căn hộ của nhà chung cư cũ thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật Nhà ở nhưng không thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

a) Đối với các căn hộ tại tầng 1 thì chủ sở hữu được bồi thường hệ số k từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng căn hộ bị phá dỡ được ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận này theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở; căn cứ hệ số k quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hệ số k áp dụng cho từng vị trí, khu vực có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để chủ sở hữu và nhà đầu tư dự án thống nhất diện tích được bồi thường theo hệ số k để đưa vào phương án bồi thường, tái định cư.

Trường hợp chủ sở hữu căn hộ tại tầng 1 có một phần diện tích căn hộ để kinh doanh và dự án có bố trí một phần diện tích để kinh doanh dịch vụ, thương mại theo quy hoạch được duyệt thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại điểm này, nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì được mua hoặc thuê phần diện tích sàn kinh doanh dịch vụ, thương mại theo thiết kế được duyệt để kinh doanh; giá bán phần diện tích này được tính theo suất đầu tư xây dựng phân bổ trên 1 m2 sàn kinh doanh dịch vụ, thương mại (bao gồm cả chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu vực có sàn thương mại) theo quy định của pháp luật xây dựng cộng với lợi nhuận định mức bằng 10% tổng kinh phí đầu tư phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại tại thời điểm phê duyệt dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở; giá thuê diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này do các bên thỏa thuận;

Việc mua hoặc thuê phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại quy định tại điểm này phải được nêu trong phương án bồi thường, tái định cư;

b) Đối với căn hộ từ tầng 02 trở lên thì chủ sở hữu được bồi thường hệ số k từ 1 đến 1,5 lần diện tích sử dụng căn hộ bị phá dỡ được ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận này theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở; căn cứ hệ số k quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định hệ số k áp dụng cho từng vị trí, khu vực có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để các chủ sở hữu và nhà đầu tư dự án thống nhất diện tích được bồi thường theo hệ số k để đưa vào phương án bồi thường, tái định cư;

c) Trường hợp có diện tích sử dụng ngoài diện tích ghi trong giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích này được bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a, điểm b khoản này; phần diện tích khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm này thì không được bồi thường theo hệ số k diện tích sử dụng căn hộ quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng có thể được chủ đầu tư hỗ trợ kinh phí đã đầu tư xây dựng trên phần diện tích này.

Diện tích căn hộ tái định cư sau khi tính bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này được nêu rõ trong phương án bồi thường, tái định cư.

2. Trường hợp theo phương án bồi thường, tái định cư do các bên thống nhất có diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế lớn hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch diện tích này; nếu sau khi phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt mà chủ sở hữu không mua, thuê mua phần diện tích chênh lệch này thì không được bố trí căn hộ tái định cư, chủ đầu tư được thanh toán tiền cho chủ sở hữu đối với toàn bộ giá trị căn hộ này theo giá quy định tại khoản 4 Điều này và chủ đầu tư được bán căn hộ tái định cư này theo giá kinh doanh thương mại cho các chủ thể khác. Trường hợp các bên thống nhất có diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế nhỏ hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải thanh toán cho chủ sở hữu phần giá trị chênh lệch diện tích này.

Việc tính giá trị chênh lệch diện tích quy định tại điểm này được xác định theo nguyên tắc diện tích chênh lệch (m2) nhân (x) với giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư và được thanh toán tại thời điểm bàn giao căn hộ chung cư.

3. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì các bên thống nhất việc bố trí tái định cư tại địa điểm đó theo cơ chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này thì được bồi thường bằng tiền theo giá bán căn hộ tái định cư do chủ đầu tư đề xuất và được thống nhất trong phương án bồi thường, tái định cư; việc nhận tiền bồi thường căn hộ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì được bố trí mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

5. Đối với trường hợp căn hộ chung cư đang là tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng thì việc xử lý căn hộ tái định cư sau khi xây dựng lại hoặc việc xử lý khoản tiền được bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Điều 29. Bồi thường, tái định cư đối với phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư

1. Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, dự án vẫn tiếp tục xây dựng lại phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại thì chủ sở hữu phần diện tích này được bố trí lại diện tích này theo quy hoạch được duyệt; việc bồi thường phần diện tích này được thực hiện theo nguyên tắc áp dụng hệ số k = 1 lần diện tích sử dụng cũ.

2. Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, dự án không tiếp tục xây dựng lại phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại thì thực hiện bồi thường theo nguyên tắc áp dụng hệ số k = 1 lần diện tích sử dụng nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở đó.

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được xác định như đối với tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở thuộc tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.

Điều 30. Bồi thường, tái định cư đối với nhà ở, phần diện tích khác không phải là nhà chung cư nhưng thuộc dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ thuộc dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại được xem xét bố trí tái định cư bằng nhà ở riêng lẻ tại địa điểm khác nếu có nhu cầu và tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án. Trường hợp không có địa điểm khác để xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở riêng lẻ thì được bồi thường bằng tiền theo nguyên tắc quy định tại điểm a và c khoản 2 Điều này; nếu chủ sở hữu được bồi thường bằng tiền và có nhu cầu thì được mua một căn hộ chung cư tại dự án này theo giá bán căn hộ tái định cư được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.

2. Việc bồi thường, tái định cư đối với nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích đất ở thì thực hiện bồi thường theo nguyên tắc diện tích đất ở hiện hữu ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở nhân (x) giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư; trường hợp có phần diện tích đất chênh lệch lớn hơn so với phần diện tích ghi trên giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất quy định tại khoản này thì giải quyết phần diện tích chênh lệch này theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Diện tích đất bố trí tái định cư tại địa điểm khác được xác định theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được quy đổi thành tiền theo nguyên tắc giá đất được xác định theo quy định tại điểm a khoản này nhân (x) diện tích đất (m2) được bố trí tái định cư; trường hợp có chênh lệch về giá trị bồi thường thì các bên có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch này;

c) Đối với diện tích sử dụng nhà ở thì được bồi thường theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà ở hiện có (m2) nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện xây dựng nhà ở tái định cư thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán các chi phí đầu tư xây dựng nhà ở này cho chủ đầu tư.

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có quy định tại điểm này được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư.

3. Đối với trụ sở, nhà làm việc, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân mà còn trong thời hạn cho thuê đất, nếu theo quy hoạch được duyệt vẫn tiếp tục bố trí diện tích này thì chủ sở hữu được bồi thường theo hệ số k = 1 lần diện tích đất cũ xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với thời hạn thuê đất còn lại; đối với diện tích xây dựng công trình thuộc quyền sở hữu hợp pháp thì được bồi thường theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại địa điểm cũ hoặc theo quy hoạch được duyệt không xây dựng lại trụ sở, nhà làm việc, công trình xây dựng này thì chủ sở hữu được bồi thường bằng tiền theo nguyên tắc quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này; trường hợp trong phạm vi dự án có diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại và chủ sở hữu có nhu cầu mua, thuê thì được ưu tiên mua, thuê một phần diện tích này theo giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Nghị định này.

Điều 31. Hỗ trợ đối với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chủ đầu tư dự án

1. Ngoài việc được bồi thường, tái định cư theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thêm từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương đối với các trường hợp sau:

a) Người được bồi thường, tái định cư là người có công với cách mạng theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ tại thời điểm thực hiện hỗ trợ trong trường hợp đối tượng này mua, thuê mua phần diện tích chênh lệch (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;

b) Hỗ trợ chủ đầu tư một phần hoặc toàn bộ kinh phí di dời, cưỡng chế di dời theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 73 và điểm b khoản 4 Điều 74 của Luật Nhà ở;

c) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi của dự án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 của Luật Nhà ở;

d) Mức hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này được nêu trong phương án bồi thường, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Ngoài yêu cầu phải bồi thường, tái định cư theo quy định tại các Điều 28, 29 và Điều 30 của Nghị định này, tùy từng điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư được quyết định hỗ trợ thêm kinh phí cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm cả phần kinh phí mà chủ sở hữu đã đầu tư xây dựng nhưng không đủ điều kiện để được bồi thường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Nghị định này.

Điều 32. Ký kết hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà, công trình xây dựng để bố trí tái định cư

1. Người được bố trí tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, công trình xây dựng tái định cư với chủ đầu tư dự án theo quy định của Luật Nhà ở; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở.

2. Người được bố trí tái định cư sau khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở được chuyển nhượng hợp đồng này cho các tổ chức, cá nhân khác nếu không có nhu cầu tái định cư; trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng áp dụng như đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Mục 2. BỒI THƯỜNG, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 33. Bồi thường, tái định cư đối với căn hộ chung cư thuộc tài sản công

1. Trường hợp có căn hộ chung cư thuộc tài sản công hỗn hợp với căn hộ thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân trong nhà chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc bồi thường, tái định cư được thực hiện như sau:

a) Hệ số k bồi thường diện tích sử dụng căn hộ được áp dụng như đối với căn hộ chung cư không thuộc tài sản công quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 của Nghị định này;

b) Trường hợp các bên thống nhất trong phương án bồi thường, tái định cư có diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế lớn hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này thì ngân sách chi thường xuyên của địa phương phải chi trả phần giá trị chênh lệch diện tích này cho chủ đầu tư dự án. Trường hợp diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế nhỏ hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này thì chủ đầu tư phải thanh toán cho Nhà nước phần giá trị chênh lệch diện tích này.

Việc thanh toán tiền chênh lệch quy định tại điểm này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để thanh toán phần giá trị chênh lệch quy định tại điểm này cho chủ đầu tư dự án.

Sau khi nghiệm thu, hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công hoặc cơ quan được đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công giao có trách nhiệm nhận bàn giao căn hộ và nộp kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

c) Trường hợp Nhà nước không có nhu cầu nhận căn hộ tái định cư theo quy định tại điểm a khoản này mà nhận bồi thường bằng tiền thì chủ đầu tư thanh toán tiền cho Nhà nước theo giá bán căn hộ tái định cư do chủ đầu tư đề xuất và được thống nhất trong phương án bồi thường, tái định cư; việc nhận tiền bồi thường căn hộ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt; chủ đầu tư được bán các căn hộ này cho các chủ thể khác theo giá kinh doanh thương mại theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

2. Trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc tài sản công được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn ngân sách quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 của Luật Nhà ở thì việc bồi thường, tái định cư được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy hoạch chi tiết dự án, nguồn vốn ngân sách bố trí để đầu tư xây dựng lại nhà chung cư và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà chung cư, cơ quan đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công quyết định hệ số k diện tích thiết kế của các căn hộ sau khi xây dựng lại bảo đảm bằng hoặc lớn hơn diện tích sử dụng căn hộ cũ nhưng không nhỏ hơn diện tích theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.

Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp gồm: kế hoạch và đầu tư, quy hoạch - kiến trúc (nếu có), tài chính, tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k diện tích căn hộ theo quy định tại điểm này.

Đối với nhà chung cư thuộc tài sản công do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng để cho bố trí cho đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại khoản này để quyết định hệ số k bồi thường diện tích căn hộ khi thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

b) Trường hợp theo quy hoạch không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công quyết định việc đầu tư xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt; người đang thuê nhà ở được bố trí thuê tại địa điểm khác theo các cơ chế quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

Điều 34. Bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư

1. Đối với phần diện tích nhà sử dụng chung thuộc tài sản công trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà hiện có (m2) nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có;

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở thuộc tài sản công được xác định theo quy định của pháp luật nhà ở khi bán nhà ở cũ thuộc tài sản công.

Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III nhưng đã bị phá dỡ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong giấy tờ chứng minh việc bố trí sử dụng nhà ở này theo quy định của pháp luật nhà ở. Trường hợp trong giấy tờ quy định tại khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu trong giấy tờ này không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III.

2. Đối với diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong nhà chung cư hiện hữu đang do Nhà nước quản lý thì chủ đầu tư được miễn tiền bồi thường về đất.

3. Đối với phần diện tích đất sử dụng chung không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này nhưng thuộc phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư, kể cả diện tích đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội và công trình khác nằm ngoài khuôn viên nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu và không thuộc trường hợp giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được giao phần diện tích đất này để thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch và được miễn tiền bồi thường về đất.

4. Đối với phần diện tích đất sử dụng chung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng thuộc trường hợp đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đang quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai 2024 thì giải quyết như sau:

a) Nếu phần diện tích đất quy định tại khoản này không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao phần diện tích đất này cho chủ đầu tư để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch được phê duyệt; chủ đầu tư dự án này được miễn tiền bồi thường về đất và được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất sử dụng chung này;

b) Nếu phần diện tích đất quy định tại điểm a khoản này đủ điều kiện về diện tích để tách thành dự án độc lập, riêng biệt theo quy định của pháp luật đất đai thì thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án độc lập theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 35. Bố trí sử dụng căn hộ chung cư thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại

1. Người đang thuê căn hộ chung cư thuộc tài sản công bị phá dỡ được tiếp tục bố trí thuê căn hộ sau khi xây dựng lại, trừ trường hợp không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở.

Diện tích căn hộ được bố trí thuê được căn cứ vào trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Nghị định này để xác định trong hợp đồng thuê nhà ở.

2. Trường hợp người đang thuê căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này không còn nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở sau khi xây dựng lại hoặc đã được bố trí thuê tại địa điểm khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các căn hộ này để bố trí tái định cư cho các đối tượng khác trên địa bàn cấp huyện nơi có nhà chung cư theo chính sách tái định cư của địa phương; trường hợp trên địa bàn cấp huyện không có nhu cầu nhận căn hộ tái định cư thì chủ đầu tư thực hiện bồi thường bằng tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.

3. Giá thuê căn hộ thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng như đối với giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và phát triển nhà ở xã hội; trường hợp Nhà nước bán căn hộ này cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì người đang thuê được mua theo quy định về bán nhà ở cũ thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.

Đối với các đối tượng tái định cư khác không phải là người đang thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện việc cho thuê, bán nhà ở theo chính sách bồi thường, tái định cư được áp dụng tại địa phương.

4. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho các trường hợp người thuê căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này là người có công với cách mạng theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, hộ gia đình nghèo, cận nghèo để nộp tiền thuê nhà ở hoặc hỗ trợ thêm tiền mua nhà ở thuộc tài sản công nếu các đối tượng này có nhu cầu mua nhà ở và đủ điều kiện được mua nhà ở này theo quy định của pháp luật nhà ở,

5. Việc hỗ trợ thêm kinh phí quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư.

Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

  • Số hiệu: 98/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/07/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH