Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ

Chương IV

PHÂN LOẠI NỢ, QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RỦI RO CHO VAY LẠI

Điều 34. Phân loại nợ

1. Khoản cho vay lại đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp được cơ quan được ủy quyền cho vay lại phân loại nợ định kỳ và tổng hợp vào bảng phân loại nợ thuộc chương trình quản lý rủi ro về nợ công theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay lại:

a) Nhóm 1: Khoản vay đang được trả nợ đầy đủ, đúng hạn;

b) Nhóm 2: Khoản vay có nợ quá hạn 01 kỳ trả nợ;

c) Nhóm 3: Khoản vay có nợ quá hạn từ 02 đến 03 kỳ trả nợ;

d) Nhóm 4: Khoản vay có nợ quá hạn từ 04 kỳ trả nợ trở lên;

đ) Nhóm 5: Khoản vay không có khả năng trả nợ.

2. Định kỳ hằng năm, cơ quan được ủy quyền cho vay lại báo cáo Bộ Tài chính tình hình phân loại nợ các khoản cho vay lại đang quản lý để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân loại nợ của danh mục cho vay lại.

3. Không áp dụng phân loại nợ đối với các khoản cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Việc phân loại nợ đối với các khoản cho vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Điều 35. Quản lý rủi ro

1. Trên cơ sở phân loại nợ, Bộ Tài chính áp dụng các nghiệp vụ quản lý rủi ro như sau:

a) Đối với nợ quá hạn từ 1 kỳ trở lên: Bên vay lại báo cáo cơ quan được ủy quyền cho vay lại về tình hình doanh thu, chi phí của bên vay lại và cam kết bố trí đủ nguồn để trả nợ; không được xem xét các khoản vay mới;

b) Đối với nợ quá hạn từ 2 kỳ trở lên: Bên vay lại duy trì số dư tài khoản nêu tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này với mức tối thiểu bằng 2 kỳ trả nợ tiếp theo, chậm nhất 15 ngày trước kỳ trả nợ tiếp theo gần nhất;

c) Đối với khoản nợ quá hạn từ 3 kỳ trở lên: Cơ quan cho vay lại được phép yêu cầu các ngân hàng nơi bên vay lại mở tài khoản trích tài khoản để trả nợ, theo ủy quyền của bên vay lại nêu tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;

d) Trường hợp khoản vay không có khả năng trả nợ: Bên vay lại có trách nhiệm chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

2. Việc xử lý rủi ro phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ.

Điều 36. Gia hạn thời hạn trả nợ

1. Trường hợp bên vay lại gặp khó khăn tạm thời do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp có ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến dự án đầu tư bị chậm tiến độ, chưa đạt đủ doanh thu dự kiến để trả nợ, sau khi đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không trả được nợ đúng hạn:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn đối với khoản vay lại, nhưng không vượt quá thời gian trả nợ, thời gian ân hạn của khoản vay nước ngoài;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn đối với khoản vay lại vượt quá thời gian trả nợ, thời gian ân hạn của khoản vay nước ngoài.

2. Việc xem xét, quyết định thời gian gia hạn, thời gian trả nợ, thời gian ân hạn được thực hiện căn cứ đề nghị của bên vay lại, cơ quan chủ quản của bên vay lại, báo cáo thẩm định khả năng trả nợ theo phương án gia hạn thời gian tra nợ, thời gian ân hạn của cơ quan được ủy quyền cho vay lại.

3. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:

a) Phương án gia hạn nợ, nguồn trả nợ theo phương án gia hạn nợ;

b) Báo cáo tài chính được kiểm toán 03 năm gần nhất của bên vay lại;

c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan về nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó khăn về tài chính, không trả được nợ.

4. Việc xem xét gia hạn trả nợ đối với khoản vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết định. Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.

Điều 37. Khoanh nợ

1. Việc khoanh nợ đối với khoản vay lại của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp được xem xét trong những trường hợp Bên vay lại gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp ảnh hưởng bất lợi đến dự án dẫn đến bị lỗ từ 03 năm liên tiếp trở lên tính đến sát thời điểm đề nghị xử lý nợ không trả được nợ cho các chủ nợ khác, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, có đề án cơ cấu lại tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.

2. Thời gian khoanh nợ không quá 5 năm.

3. Trong thời gian khoanh nợ, bên vay lại được miễn trừ các khoản lãi, phí phát sinh đối với các nghĩa vụ nợ được khoanh.

4. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án khoanh nợ, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:

a) Phương án trả nợ sau khi kết thúc thời gian khoanh nợ, nguồn trả nợ;

b) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán trong 03 năm gần nhất của bên vay lại;

c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan về nguyên nhân dẫn đến dự án gặp khó khăn, phát sinh lỗ và không có khả năng trả nợ;

d) Đề án cơ cấu lại tài chính của bên vay lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.

5. Căn cứ báo cáo thẩm định phương án khoanh nợ và kiến nghị của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc khoanh nợ khoản vay lại.

6. Việc xem xét khoanh nợ đối với khoản vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết định Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.

Điều 38. Xóa một phần nợ

1. Việc xóa một phần các nghĩa vụ nợ bao gồm lãi, lãi phạt chậm trả, một phần gốc đối với khoản vay lại được xem xét trong những trường hợp Bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến bị lỗ từ 05 năm liên tiếp trở lên tính đến sát thời điểm đề nghị xử lý nợ, không trả được nợ cho các chủ nợ khác, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, được ít nhất 1 chủ nợ khác đồng ý về nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ; có đề án tái cơ cấu tài chính của bên vay lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.

2. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án xóa nợ lãi, lãi chậm trả và một phần gốc khoản vay lại, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:

a) Phương án trả nợ sau khi kết thúc thời gian khoanh nợ, nguồn trả nợ;

b) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán trong 05 năm gần nhất của bên vay lại;

c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan về nguyên nhân dẫn đến dự án gặp khó khăn, phát sinh lỗ và không có khả năng trả nợ;

d) Ý kiến của ít nhất một chủ nợ khác đồng ý về nguyên tắc việc cơ cấu lại khoản nợ khác liên quan cho bên vay lại;

đ) Đề án tái cơ cấu tài chính của bên vay lại được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án sử dụng vốn vay lại.

3. Căn cứ báo cáo thẩm định phương án xóa một phần nợ và kiến nghị của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc xóa một phần nợ khoản vay lại.

4. Việc xem xét xóa nợ đối với khoản vay lại theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết định. Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.

Điều 39. Xóa toàn bộ nợ trong trường hợp Bên vay lại là doanh nghiệp

1. Trường hợp bên vay lại là doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.

2. Đối với phần nợ không có khả năng thu hồi sau khi thực hiện theo quy trình nêu tại khoản 1 Điều này (nếu có), Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép xóa nợ.

Điều 40. Nguồn xử lý nợ

1. Bên vay lại trả nợ cho Bộ Tài chính vào Quỹ Tích lũy trả nợ để có nguồn trả nợ nước ngoài. Bộ Tài chính thực hiện việc trả nợ theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.

2. Trường hợp thực hiện các biện pháp gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sử dụng nguồn Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý.

Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ

  • Số hiệu: 97/2018/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 30/06/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 789 đến số 790
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH