Hệ thống pháp luật

Điều 8 Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền

Điều 8. Nhận biết khách hàng

1. Các trư­­ờng hợp cần nhận biết khách hàng theo quy định tại Nghị định này gồm:

a) Khi khách hàng là cá nhân hay tổ chức mở tài khoản lần đầu;

b) Khi xuất hiện các giao dịch tiền mặt nh­­ư quy định tại Điều 9 Nghị định này;

c) Khi các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

d) Tuỳ theo tính chất và quy mô giao dịch mà các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này thấy cần phải nhận biết.

2. Yêu cầu nhận biết khách hàng:

a) Bảo đảm độ tin cậy, kịp thời của thông tin nhận biết khách hàng;

b) Bảo đảm bí mật thông tin nhận biết cho khách hàng.

3. Nội dung thông tin nhận biết khách hàng:

Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm tự thiết kế mẫu nhận biết khách hàng, trong đó phải có các yếu tố sau:

a) Ngày, tháng, năm mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch;

b) Họ và tên cá nhân hoặc ng­­ười đại diện cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu giao dịch; số hộ chiếu, chứng minh nhân dân hay giấy tờ tuỳ thân khác; địa chỉ nơi ở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu th­ư­ờng trú;

c) Tên giao dịch đầy đủ và vắn tắt, số đăng ký kinh doanh, số đăng ký nộp thuế, địa chỉ đặt trụ sở của tổ chức hoặc chủ sở hữu có nhu cầu hoặc đã uỷ quyền cho bên thứ ba giao dịch;

d) Tên giao dịch, địa chỉ, số chứng minh hoặc số đăng ký kinh doanh của cá nhân, tổ chức có liên quan tới giao dịch, đặc biệt là bên uỷ quyền giao dịch và bên h­ư­ởng lợi trong giao dịch đó;

đ) Hình thức, mục đích, giá trị giao dịch;

e) Họ, tên cá nhân, nhân viên thực hiện nhận biết khách hàng.

4. Biện pháp nhận biết khách hàng:

Trong trư­­ờng hợp có nghi ngờ về thông tin nhận biết khách hàng do khách hàng cung cấp, các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có thể xác định tính xác thực của những thông tin này bằng các cách sau:

a) Khảo sát, thu thập qua các tổ chức khác đã hoặc đang có quan hệ với khách hàng và đối chiếu thông tin có được với thông tin khách hàng cung cấp;

b) Thu thập thông tin từ các chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con, công ty phụ thuộc... tại nơi xuất xứ của thông tin do khách hàng cung cấp;

c) Thông qua các cơ quan có thẩm quyền tại nơi xuất xứ của thông tin do khách hàng cung cấp;

d) Các biện pháp khác phù hợp với pháp luật và bảo đảm yêu cầu nhận biết khách hàng.

5. Lưu giữ thông tin nhận biết khách hàng:

Ngoài việc lư­­u giữ, bảo quản thông tin theo chế độ hiện hành, các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm l­­ưu giữ thông tin nhận biết khách hàng có liên quan tới các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất 5 năm kể từ ngày đóng tài khoản hoặc 5 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch.

Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền

  • Số hiệu: 74/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 07/06/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH