Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền

Chương 2:

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN

Điều 7. Các biện pháp phòng ngừa chung

1. Các định chế tài chính nêu tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau:

a) Xây dựng quy trình kiểm soát, kiểm toán nội bộ bảo đảm cho việc phòng, chống rửa tiền có hiệu quả và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành;

b) Bố trí cán bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch, quy trình, biện pháp phòng, chống rửa tiền;

c) Xây dựng quy trình tìm hiểu, cập nhật thông tin và thủ tục nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

d) L­ưu giữ, cập nhật số liệu và báo cáo các giao dịch theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;

đ) Kịp thời thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phối hợp với các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác trong việc phòng, chống rửa tiền;

e) Đào tạo nhân viên để nâng cao trách nhiệm của nhân viên trong việc phòng, chống rửa tiền;

g) áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp tạm thời quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Các cá nhân, tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, g khoản 1 Điều này.

Điều 8. Nhận biết khách hàng

1. Các trư­­ờng hợp cần nhận biết khách hàng theo quy định tại Nghị định này gồm:

a) Khi khách hàng là cá nhân hay tổ chức mở tài khoản lần đầu;

b) Khi xuất hiện các giao dịch tiền mặt nh­­ư quy định tại Điều 9 Nghị định này;

c) Khi các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

d) Tuỳ theo tính chất và quy mô giao dịch mà các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này thấy cần phải nhận biết.

2. Yêu cầu nhận biết khách hàng:

a) Bảo đảm độ tin cậy, kịp thời của thông tin nhận biết khách hàng;

b) Bảo đảm bí mật thông tin nhận biết cho khách hàng.

3. Nội dung thông tin nhận biết khách hàng:

Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm tự thiết kế mẫu nhận biết khách hàng, trong đó phải có các yếu tố sau:

a) Ngày, tháng, năm mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch;

b) Họ và tên cá nhân hoặc ng­­ười đại diện cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu giao dịch; số hộ chiếu, chứng minh nhân dân hay giấy tờ tuỳ thân khác; địa chỉ nơi ở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu th­ư­ờng trú;

c) Tên giao dịch đầy đủ và vắn tắt, số đăng ký kinh doanh, số đăng ký nộp thuế, địa chỉ đặt trụ sở của tổ chức hoặc chủ sở hữu có nhu cầu hoặc đã uỷ quyền cho bên thứ ba giao dịch;

d) Tên giao dịch, địa chỉ, số chứng minh hoặc số đăng ký kinh doanh của cá nhân, tổ chức có liên quan tới giao dịch, đặc biệt là bên uỷ quyền giao dịch và bên h­ư­ởng lợi trong giao dịch đó;

đ) Hình thức, mục đích, giá trị giao dịch;

e) Họ, tên cá nhân, nhân viên thực hiện nhận biết khách hàng.

4. Biện pháp nhận biết khách hàng:

Trong trư­­ờng hợp có nghi ngờ về thông tin nhận biết khách hàng do khách hàng cung cấp, các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có thể xác định tính xác thực của những thông tin này bằng các cách sau:

a) Khảo sát, thu thập qua các tổ chức khác đã hoặc đang có quan hệ với khách hàng và đối chiếu thông tin có được với thông tin khách hàng cung cấp;

b) Thu thập thông tin từ các chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con, công ty phụ thuộc... tại nơi xuất xứ của thông tin do khách hàng cung cấp;

c) Thông qua các cơ quan có thẩm quyền tại nơi xuất xứ của thông tin do khách hàng cung cấp;

d) Các biện pháp khác phù hợp với pháp luật và bảo đảm yêu cầu nhận biết khách hàng.

5. Lưu giữ thông tin nhận biết khách hàng:

Ngoài việc lư­­u giữ, bảo quản thông tin theo chế độ hiện hành, các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm l­­ưu giữ thông tin nhận biết khách hàng có liên quan tới các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất 5 năm kể từ ngày đóng tài khoản hoặc 5 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch.

Điều 9. Mức giá trị giao dịch phải báo cáo theo quy định

1. Một hoặc nhiều giao dịch trong một ngày do cá nhân hay tổ chức thực hiện bằng tiền mặt có tổng giá trị từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên hoặc bằng ngoại tệ, bằng vàng có giá trị t­­ương đ­­ương, trừ trư­ờng hợp pháp luật có quy định khác.

2. Đối với giao dịch tiền gửi tiết kiệm thì mức tổng giá trị của một hay nhiều giao dịch bằng tiền mặt trong một ngày do cá nhân, tổ chức thực hiện là 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên hoặc bằng ngoại tệ, bằng vàng có giá trị tương đ­ương.

3. Thủ tướng Chính phủ sẽ điều chỉnh các mức giá trị giao dịch tiền mặt phải báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ.

Điều 10. Giao dịch đáng ngờ

1. Các giao dịch bị coi là đáng ngờ khi có một trong các dấu hiệu sau:

a) Các bên liên quan tới giao dịch cung cấp thông tin nhận biết khách hàng không chính xác, không đầy đủ, không nhất quán hoặc thuyết phục cá nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ không báo cáo giao dịch đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Các giao dịch được thực hiện theo lệnh hay uỷ quyền của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động tội phạm nằm trong danh sách thống kê và cảnh báo do Bộ Công an lập ra nhằm phòng ngừa, đấu tranh chống rửa tiền và chống sử dụng tiền hay tài sản để tạo điều kiện hay tài trợ cho hoạt động phạm tội trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam;

c) Các giao dịch mà qua thông tin nhận dạng hoặc qua xem xét về cơ sở kinh tế và pháp lý của các bên tham gia giao dịch có thể xác định được mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc có liên quan tới cá nhân, tổ chức nêu tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Các cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch với số tiền có giá trị lớn không tương xứng hoặc không liên quan tới hoạt động thư­­ờng ngày hay bất cứ hoạt động hợp pháp nào;

đ) Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày, nhưng số d­ư tài khoản rất nhỏ hoặc bằng không;

e) Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một khoản tiền lớn hay chuyển qua nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản trong một thời gian ngắn hoặc ngư­­ợc lại; tiền được chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch;

g) Sử dụng tín dụng thư­ và các phư­­ơng thức tài trợ thư­­ơng mại khác có giá trị lớn, chiết khấu với giá trị cao nhằm chuyển tiền giữa các quốc gia khi giao dịch này không liên quan đến hoạt động thư­­ờng xuyên của khách hàng;

h) Pháp nhân không thực hiện giao dịch trong một thời gian dài trên tài khoản của mình kể từ khi mở; doanh nghiệp trong nước mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài dư­ới tên pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài;

­i) Chuyển l­ượng tiền lớn từ tài khoản ngoại hối của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối phiếu;

k) Doanh nghiệp nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu t­ư hoặc chi trả tiền ra nước ngoài không phù hợp với tính chất hay nhu cầu của hoạt động kinh doanh;

l) Các công ty bảo hiểm thư­ờng xuyên đền bù hoặc chi trả bảo hiểm với số tiền lớn cho cùng một khách hàng;

m) Các tổ chức chứng khoán chuyển tiền không phù hợp với các hoạt động kinh doanh chứng khoán;

n) Bất cứ giao dịch nào khác mà các định chế tài chính thấy có biểu hiện bất th­­ường hoặc cơ sở pháp lý không đáng tin cậy.

2. Danh mục các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung định kỳ bằng văn bản riêng sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan.

3. Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để biết và thực hiện.

Điều 11. Các biện pháp tạm thời được áp dụng trong phòng, chống rửa tiền

1. Trong quá trình phòng, chống rửa tiền, có thể áp dụng một trong các biện pháp tạm thời sau đây:

a) Không thực hiện giao dịch;

b) Phong toả tài khoản;

c) Niêm phong hoặc tạm giữ tài sản;

d) Tạm giữ ng­­ười vi phạm;

đ) Các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc áp dụng các biện pháp tạm thời phải thực hiện đúng thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật và không ảnh h­ư­ởng tới sự an toàn của hệ thống tài chính, tiền tệ.

3. Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này được quyền áp dụng biện pháp không thực hiện giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách nêu tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này hoặc khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tới hoạt động phạm tội, đồng thời báo cáo ngay tới Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phong toả tài khoản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp: phong toả tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản, tạm giữ ngư­ời vi phạm và các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Hình thức, nội dung báo cáo và cung cấp thông tin

1. Các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này phải báo cáo các giao dịch quy định tại các Điều 9, 10 Nghị định này cho Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như­­ sau:

a) Hình thức báo cáo: bằng văn bản, bằng các phư­ơng tiện điện tử hoặc bất cứ phư­­ơng thức hợp pháp nào; trong tr­ư­ờng hợp cần thiết có thể báo cáo ngay qua điện thoại, nh­­ưng sau đó phải xác nhận lại bằng các phư­ơng thức nêu trên; ngư­ời báo cáo hoặc ký báo cáo này phải là chính cá nhân thực hiện giao dịch hoặc cán bộ chuyên trách hay ng­ười có thẩm quyền của tổ chức, cơ quan phải báo cáo;

b) Nội dung báo cáo gồm: các thông tin nhận biết khách hàng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; thời gian và thời hạn tiến hành giao dịch hoặc phát lệnh giao dịch; các bên liên quan tới giao dịch; các giấy tờ, tài liệu mà các bên sử dụng trong giao dịch; các biện pháp phòng ngừa đã được thực hiện;

c) Thời gian báo cáo: chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm phát sinh giao dịch theo Điều 9 hoặc từ thời điểm phát hiện có giao dịch theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc trong vòng 24 giờ nếu phát hiện có dấu hiệu liên quan giữa giao dịch được yêu cầu thực hiện với hoạt động phạm tội. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thời gian báo cáo đối với từng loại giao dịch cụ thể.

2. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này không được thông báo cho các bên liên quan tới giao dịch về việc báo cáo và nội dung báo cáo hoặc thông tin đã cung cấp.

3. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác, nếu phát hiện những giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ, có thể tố giác, cung cấp thông tin hoặc thông báo bằng văn bản hoặc bằng các phư­­ơng thức hợp pháp khác cho Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được tố giác, thông tin nói trên có trách nhiệm xử lý thông tin theo thẩm quyền được pháp luật quy định và thông báo ngay về Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền.

4. Thông tin liên quan tới các giao dịch được báo cáo theo Nghị định này được bảo quản theo chế độ mật và chỉ được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện trách nhiệm báo cáo hoặc cung cấp thông tin có liên quan đến giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng hay các quy định khác về đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng.

Điều 13. Xử lý thông tin

1. Khi nhận được thông tin hoặc báo cáo về các giao dịch quy định tại các Điều 9, 10 Nghị định này, Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền tiến hành:

a) Phân tích thông tin, báo cáo nhận được;

b) So sánh thông tin, báo cáo nhận được với các số thống kê, thông tin đã có và thông tin được l­ư­u giữ tại Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền;

c) Yêu cầu hoặc đề nghị bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào cung cấp thêm các thông tin, số liệu có liên quan đến báo cáo nhận được;

d) Cảnh báo hoặc khuyến nghị tới các cá nhân, tổ chức nêu tại Điều 6 Nghị định này và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan về những vấn đề nảy sinh từ các giao dịch được báo cáo.

2. Khi có căn cứ xác định giao dịch được nêu trong thông tin, báo cáo có thể liên quan tới các hoạt động phạm tội, Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền thông báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển toàn bộ hồ sơ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra trong quá trình xác minh nội dung vụ việc và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khi được yêu cầu.

Điều 14. Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền

1. Thành lập Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có chức năng làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin; có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ các thông tin về các giao dịch quy định tại các Điều 9, 10 Nghị định này; cung cấp tài liệu, thông tin theo quy định tại Nghị định này; giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 15 và các khoản 1, 4 Điều 20 Nghị định này.

2. Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền có Giám đốc và một số Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ nhiệm.

3. Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền có con dấu riêng và đặt trụ sở chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của Trung tâm thông tin phòng, chống rửa tiền do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền

  • Số hiệu: 74/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 07/06/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH