Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền

Chương 4:

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN

Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đầu mối đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện các điều ­ước và thoả thuận quốc tế trong việc trao đổi thông tin về các giao dịch đáng ngờ có liên quan tới rửa tiền.

2. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì đàm phán, ký kết các Điều ư­ớc quốc tế về t­ương trợ tư­ pháp, dẫn độ và hợp tác đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến rửa tiền; tổ chức thực hiện các chủ tr­ư­ơng, chính sách và Điều ư­­ớc quốc tế về phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền.

3. Khi có yêu cầu hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống rửa tiền, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kịp thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu nội dung liên quan đến hợp tác trao đổi thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này) hoặc Bộ Công an (nếu nội dung liên quan đến tương trợ pháp lý và tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này) về bản chất, nội dung, thời gian, các bên liên quan và các chương trình hợp tác khác có liên quan đến rửa tiền và lý do từ chối yêu cầu tư­ơng trợ tư­ pháp để tổng hợp và phối hợp thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an có trách nhiệm h­ướng dẫn thực hiện yêu cầu hợp tác quốc tế cho các cơ quan tham gia hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.

Điều 21. Hình thức và nội dung yêu cầu hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền

1. Hình thức hợp tác:

a) Phối hợp phát hiện, ngăn chặn rửa tiền theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước có liên quan;

b) Ký kết các Điều ư­­ớc quốc tế đa phư­­ơng và song phư­­ơng về phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền;

c) Thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng, chống tội phạm rửa tiền;

d) Phối hợp đào tạo, bồi d­­ưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phân tích báo cáo, thông tin về các giao dịch đáng ngờ và trong việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến rửa tiền cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, tổ chức hữu quan;

đ) Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo về các vấn đề liên quan trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền;

e) Thực hiện các yêu cầu t­ương trợ tư­ pháp trong việc điều tra, xử lý tội phạm có liên quan đến rửa tiền của các cá nhân, tổ chức nước ngoài ở Việt Nam và các cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài;

g) Hỗ trợ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, tăng cư­­ờng năng lực pháp lý trong phòng, chống rửa tiền.

2. Phư­­ơng thức và nội dung yêu cầu hợp tác:

a) Yêu cầu hợp tác phải được chuyển đến bằng văn bản, có chữ ký của ng­­ười có trách nhiệm và có dấu của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia yêu cầu;

b) Tùy theo nội dung mà văn bản yêu cầu hợp tác phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua Trung tâm Thông tin phòng, chống rửa tiền hoặc Bộ Công an qua Văn phòng INTERPOL Việt Nam.

c) Trong tr­ư­ờng hợp khẩn cấp, yêu cầu hợp tác có thể gửi bằng các phương tiện thông tin và phải được xác nhận lại bằng văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo;

d) Nội dung văn bản yêu cầu hợp tác phải bao gồm các yếu tố sau: tên tổ chức, quốc gia yêu cầu và nhận yêu cầu; mục đích, bản chất và thời hạn yêu cầu hỗ trợ; các chi tiết, đặc điểm nhận dạng tài sản hoặc tội phạm nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các yêu cầu hợp tác; bản sao các bằng chứng hoặc phán quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia yêu cầu.

Điều 22. Từ chối yêu cầu tương trợ tư pháp

1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam từ chối thực hiện yêu cầu tư­ơng trợ tư­ pháp nếu:

a) Yêu cầu t­ương trợ gây tổn hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt Nam;

b) Yêu cầu tư­ơng trợ không phù hợp với các Điều ư­ớc quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và pháp luật Việt Nam.

2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có thể từ chối thực hiện yêu cầu tư­ơng trợ tư­ pháp nếu:

a) Yêu cầu tư­ơng trợ không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;

b) Cá nhân được đề cập tới trong yêu cầu tư­ơng trợ đã hoặc đang bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam điều tra, truy tố, xét xử hoặc kết án về tội phạm có liên quan đến hoạt động rửa tiền theo pháp luật Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam từ chối thực hiện yêu cầu t­ương trợ tư­ pháp thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đã gửi yêu cầu biết.

Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng, chống rửa tiền

  • Số hiệu: 74/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 07/06/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH