Hệ thống pháp luật

Chương 6 Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Chương 6.

GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Điều 51. Giám sát chương trình, dự án

Giám sát chương trình, dự án bao gồm các hoạt động theo dõi và kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu và hiệu quả của chương trình, dự án, trong đó:

1. Theo dõi chương trình, dự án bao gồm các hoạt động thường xuyên và định kỳ của các cấp quản lý để cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án xử lý nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng trong khuôn khổ các nguồn lực của chương trình, dự án.

2. Kiểm tra chương trình, dự án bao gồm: các hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và giám sát việc thực thi các biện pháp khắc phục.

Điều 52. Đánh giá chương trình, dự án

1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm các hoạt động định kỳ, xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan về tính phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chương trình, dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và các chương trình, dự án khác.

2. Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết). Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và theo thỏa thuận với nhà tài trợ, các giai đoạn đánh giá có thể bao gồm:

a) Đánh giá ban đầu: tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét những thay đổi trên thực tế so với văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt để có biện pháp xử lý;

b) Đánh giá giữa kỳ: tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét tình hình thực hiện đến thời điểm đánh giá để có các điều chỉnh cần thiết;

c) Đánh giá kết thúc: tiến hành ngay sau kết thúc thực hiện chương trình, dự án để xem xét toàn bộ quá trình thực hiện, làm cơ sở để lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án;

d) Đánh giá tác động: tiến hành trong vòng 3 năm, kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng để xem xét hiệu quả, tính bền vững và các tác động so với mục tiêu đặt ra ban đầu của chương trình, dự án.

3. Để bảo đảm tính khách quan, minh bạch, công tác đánh giá phải được tiến hành bởi chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia, tư vấn độc lập được thuê tuyển theo các quy định hiện hành, có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết (trừ đánh giá ban đầu có thể do Ban quản lý dự án thực hiện). Chủ dự án phải phối hợp với nhà tài trợ xác định thời gian và kinh phí cho công tác đánh giá ngay từ giai đoạn xây dựng văn kiện chương trình, dự án.

4. Kế hoạch thực hiện công tác đánh giá phải được xây dựng trong văn kiện chương trình, dự án và phải phù hợp với tính chất của chương trình, dự án.

Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản trong công tác giám sát và đánh giá

1. Tổ chức thiết lập, vận hành hệ thống giám sát và đánh giá chương trình, dự án ở cấp cơ quan chủ quản, tổ chức kiểm tra các chương trình, dự án này ít nhất mỗi năm một lần và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác giám sát và đánh giá.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát và đánh giá về các chương trình, dự án ở cấp quốc gia.

3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Phản hồi đầy đủ và kịp thời các kiến nghị của chủ dự án nêu trong báo cáo tiến độ thực hiện và báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án; phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan liên quan tiến hành đánh giá đột xuất trong trường hợp cần thiết.

5. Tổ chức đánh giá tác động các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền theo kế hoạch đánh giá tác động hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6. Chia sẻ thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá chương trình, dự án ở cấp cơ quan chủ quản để đảm bảo tính minh bạch và tranh thủ sự giám sát của cộng đồng.

Điều 54. Trách nhiệm của chủ dự án trong công tác giám sát và đánh giá

1. Tổ chức thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp chủ dự án và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này; chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đối với chương trình, dự án của mình.

2. Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt trong văn kiện chương trình, dự án.

3. Xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền và các kiến nghị nêu trong các báo cáo đánh giá. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, trình cơ quan chủ quản có biện pháp xử lý.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Thuê tư vấn tiến hành đánh giá trên cơ sở kế hoạch giám sát và đánh giá nêu trong văn kiện chương trình, dự án.

6. Chia sẻ thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá chương trình, dự án ở cấp chủ dự án để đảm bảo tính minh bạch và tranh thủ sự giám sát của cộng đồng.

Điều 55. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án trong công tác theo dõi và đánh giá

1. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của chương trình, dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Việt Nam và các quy định của nhà tài trợ liên quan đến công tác quản lý chương trình, dự án.

2. Lập báo cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống giám sát và đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia.

3. Hỗ trợ chủ dự án trong công tác giám sát và đánh giá chương trình, dự án.

Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá ODA và vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia, có nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Tổ chức thiết lập và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này.

2. Chủ trì lập kế hoạch giám sát và đánh giá ODA và vốn vay ưu đãi hàng năm ở cấp quốc gia và phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương và nhà tài trợ tổ chức thực hiện kế hoạch này.

3. Xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền nêu trong báo cáo của chủ dự án, cơ quan chủ quản và nhà tài trợ; đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thực hiện chương trình, dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan giám sát việc tuân thủ pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi, hiệu quả sử dụng các vốn của chương trình, dự án. Trong trường hợp cần thiết, thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản và chủ dự án về các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và nhà tài trợ lựa chọn các chương trình, dự án để đưa vào kế hoạch đánh giá tác động hàng năm.

6. Chia sẻ thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá chương trình, dự án ở cấp quốc gia để đảm bảo tính minh bạch và tranh thủ sự giám sát của cộng đồng.

Điều 57. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi

1. Cấp chủ dự án:

Chủ dự án lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ, bao gồm:

a) Báo cáo tháng, chậm nhất 10 ngày sau khi hết tháng (chỉ áp dụng đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và các dự án đầu tư nhóm A);

b) Báo cáo quý, chậm nhất 15 ngày sau khi hết quý;

c) Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau;

d) Báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án;

đ) Báo cáo về những thay đổi (nếu có) so với các nội dung của điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết.

Các báo cáo cho nhà tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận trong điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án.

2. Cấp cơ quan chủ quản:

Chậm nhất 20 ngày sau mỗi quý, cơ quan chủ quản lập báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, báo cáo đánh giá chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Cấp quốc gia:

Các cơ quan sau đây định kỳ 6 tháng và cả năm lập báo cáo tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ, trong đó báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 31 tháng 7 hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm sau:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia theo quy định tại Khoản 11 Điều 61 Nghị định này;

b) Bộ Tài chính lập báo cáo tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ về tình hình vay nợ, thanh toán, trả nợ và giải ngân, rút vốn đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điểm i Khoản 5 Điều 62 Nghị định này.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo thống nhất về ODA và vốn vay ưu đãi, từng bước hài hòa hóa mẫu báo cáo với các nhà tài trợ; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo ODA và vốn vay ưu đãi ở các cấp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện công tác này.

Điều 58. Chi phí giám sát và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi

1. Chi phí cho công tác giám sát và đánh giá chương trình, dự án ở cấp chủ dự án được bố trí từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi hoặc từ nguồn vốn đối ứng được xác định trong văn kiện chương trình, dự án.

2. Chi phí cho công tác giám sát và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi ở cấp cơ quan chủ quản và cấp quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 59. Thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi

Thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

  • Số hiệu: 38/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 23/04/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH