Chương 4 Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 28. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên về ODA và vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa Việt Nam và nhà tài trợ.
2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi là văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và Luật quản lý nợ công.
Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Báo cáo Chủ tịch nước trước khi đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước và điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về ODA và vốn vay ưu đãi có quy định phải phê chuẩn.
2. Quyết định cho tiến hành đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước, Chính phủ.
3. Quyết định phê duyệt điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ.
4. Trình Chủ tịch nước xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đối với trường hợp điều ước quốc tế ký kết nhân danh Nhà nước và điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về ODA và vốn vay ưu đãi có quy định phải phê chuẩn.
Điều 30. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế khung về ODA và vốn vay ưu đãi;
b) Điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ ODA viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế khác quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 31. Trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ quan đề xuất lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi.
2. Thủ tướng Chính phủ báo cáo Chủ tịch nước và quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước, điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải phê chuẩn.
3. Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán tiến hành đàm phán với nhà tài trợ về dự thảo điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi.
4. Căn cứ kết quả đàm phán phù hợp với nội dung dự thảo điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và ủy quyền ký, người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền tiến hành ký điều ước quốc tế với đại diện của nhà tài trợ.
Trường hợp kết quả đàm phán có thay đổi so với nội dung dự thảo điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, cơ quan đề xuất lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký điều ước quốc tế đó.
5. Đối với trường hợp điều ước quốc tế sau khi ký phải được phê duyệt hoặc phê chuẩn, cơ quan đề xuất lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc trình Chủ tịch nước phê chuẩn.
1. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ủy quyền cho một hoặc nhiều đại diện đàm phán, ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi với cùng một nhà tài trợ. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm các văn bản sau đây:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ủy quyền cho một hoặc nhiều đại diện đàm phán, ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi với cùng một nhà tài trợ;
b) Bản sao điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã được ký kết với cùng một nhà tài trợ, hoặc mẫu dự thảo điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi với cùng một nhà tài trợ bao gồm các nội dung chính và phương án lựa chọn đối với vấn đề cụ thể (nếu có);
c) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, các cơ quan khác có liên quan và nhà tài trợ.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về cấp Giấy ủy quyền đàm phán, ký các điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi với cùng nhà tài trợ.
1. Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi bao gồm các văn bản sau đây:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi;
b) Văn kiện chương trình, dự án kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
c) Dự thảo điều ước quốc tế, kèm theo bản dịch tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế đó chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về dự thảo điều ước quốc tế đó.
2. Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã được ký nhân danh Chính phủ bao gồm các văn bản sau đây:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã được ký nhân danh Chính phủ với nhà tài trợ;
b) Bản sao điều ước quốc tế, kèm theo bản dịch tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế đó chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan;
d) Dự kiến kế hoạch thực hiện trong trường hợp điều ước quốc tế đã ký không có quy định về nội dung này.
1. Tờ trình của cơ quan đề xuất kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã được ký với nhà tài trợ.
2. Dự thảo tờ trình của Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
3. Bản sao điều ước quốc tế, kèm theo bản dịch tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài.
4. Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan.
5. Dự kiến kế hoạch thực hiện trong trường hợp điều ước quốc tế đã ký không có quy định về nội dung này.
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Đối với sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi sau khi ký phải được phê chuẩn: thực hiện theo quy định tại Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và Luật quản lý nợ công.
2. Đối với sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này;
a) Trường hợp phải ký điều ước quốc tế mới nhân danh Chính phủ: cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo trình tự, thủ tục quy định tại
b) Trường hợp thông qua trao đổi thư, công hàm với nhà tài trợ:
Đối với sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ làm tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ (như lãi suất, thời hạn vay, mức tiền vay, các khoản, phí) hoặc, thay đổi cam kết khác của Chính phủ so với trước đó, cơ quan đề xuất lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với sửa đổi, bổ sung không làm tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ (như lãi suất, thời hạn vay, mức tiền vay, các khoản phí) hoặc không thay đổi cam kết khác của Chính phủ so với trước đó, cơ quan đề xuất quyết định việc sửa đổi, bổ sung trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình. Trường hợp các cơ quan có ý kiến khác nhau, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Cơ quan đề xuất thông báo với nhà tài trợ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác có liên quan về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi. Trường hợp cần thông báo bằng công hàm của Bộ Ngoại giao, cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục thông báo đối ngoại về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn này.
Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
- Số hiệu: 38/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/04/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Các phương thức cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 6. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 7. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 8. Quy trình vận động, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 9. Khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 10. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 11. Cơ sở vận động ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 12. Trách nhiệm vận động ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 13. Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 15. Tham gia các chương trình, dự án khu vực
- Điều 16. Đề cương chương trình, dự án và Đề cương khoản viện trợ phi dự án
- Điều 17. Các hoạt động thực hiện trước
- Điều 18. Nội dung Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 19. Sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 20. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 21. Nhiệm vụ của chủ dự án trong việc chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 22. Nội dung văn kiện chương trình, dự án
- Điều 23. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án
- Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 25. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án
- Điều 26. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án
- Điều 27. Thời hạn thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 28. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 30. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 31. Trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 32. Trình tự, thủ tục ủy quyền đàm phán, ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi với cùng một nhà tài trợ
- Điều 33. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán, ký, phê duyệt điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 34. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 35. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 36. Các hình thức quản lý chương trình, dự án
- Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
- Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
- Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án
- Điều 40. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban quản lý dự án
- Điều 41. Thuê tư vấn quản lý dự án
- Điều 42. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án
- Điều 43. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
- Điều 44. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án
- Điều 45. Thuế và phí đối với các chương trình, dự án
- Điều 46. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Điều 47. Đấu thầu
- Điều 48. Sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án
- Điều 49. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
- Điều 50. Xử lý tranh chấp hợp đồng
- Điều 51. Giám sát chương trình, dự án
- Điều 52. Đánh giá chương trình, dự án
- Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản trong công tác giám sát và đánh giá
- Điều 54. Trách nhiệm của chủ dự án trong công tác giám sát và đánh giá
- Điều 55. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án trong công tác theo dõi và đánh giá
- Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá
- Điều 57. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 58. Chi phí giám sát và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 59. Thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 60. Quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 61. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
- Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 64. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp
- Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Ngoại giao
- Điều 66. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Chính phủ
- Điều 67. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
- Điều 68. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 69. Khen thưởng và xử lý vi phạm