Chương 5 Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 36. Các hình thức quản lý chương trình, dự án
Cơ quan chủ quản quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý chương trình, dự án sau đây:
1. Cơ quan chủ quản với vai trò là chủ dự án trực tiếp quản lý chương trình, dự án.
2. Chủ dự án trực tiếp quản lý chương trình, dự án.
3. Chủ dự án thuê tổ chức tư vấn quản lý chương trình, dự án.
Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
1. Quyết định việc tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án.
3. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
4. Tổ chức giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.
5. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án.
Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.
2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ cho chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác sử dụng.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng quý, phục vụ cho công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án.
5. Tổ chức thẩm định; phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và dự toán các hạng mục công trình (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình).
6. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
7. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý các vi phạm hợp đồng.
8. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình).
9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án nhằm đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.
10. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án.
11. Đối với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cho vay lại, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các điều kiện vay lại đã thỏa thuận.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án.
Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án
1. Trong trường hợp trực tiếp quản lý chương trình, dự án theo quy định tại
2. Việc thành lập Ban quản lý dự án phải xem xét khả năng sử dụng các Ban quản lý dự án chuyên nghiệp hoặc các Ban quản lý dự án hiện có của chủ dự án để giảm chi phí quản lý và sử dụng năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án.
3. Đối với hoạt động thực hiện trước về thành lập Ban quản lý dự án: thực hiện theo quy định tại
4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án ký kết với nhà tài trợ có quy định cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, thì những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Điều 40. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban quản lý dự án
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý dự án do chủ dự án giao trên cơ sở quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết các văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện. Việc ủy quyền này phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại các văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.
2. Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án, nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc: từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án.
3. Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
b) Hỗ trợ chủ dự án trong công tác chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án;
c) Hỗ trợ chủ dự án thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng;
d) Hỗ trợ chủ dự án trong công tác giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án;
đ) Thực hiện công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án;
e) Chuẩn bị để chủ dự án nghiệm thu và bàn giao các kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án giao.
Điều 41. Thuê tư vấn quản lý dự án
1. Trường hợp chủ dự án thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án theo quy định tại
2. Chủ dự án có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ dự án quản lý dự án. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ dự án vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
3. Tổ chức tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ dự án và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án
Chủ dự án không cần thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành chương trình, dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, thực hiện chương trình, dự án trong các trường hợp sau:
1. Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 đô la Mỹ.
2. Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 đô la Mỹ.
3. Các chương trình, dự án khu vực, các chương trình ngành, hỗ trợ ngân sách, các khoản viện trợ phi dự án.
Điều 43. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
1. Các chương trình, dự án phải được đảm bảo đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung nêu trong văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án có thể bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);
b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;
c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;
d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;
đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;
e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;
g) Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;
h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;
i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);
k) Chi phí kiểm toán;
l) Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);
m) Chi phí cho các hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;
n) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
3. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước: cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật hiện hành và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án; bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi.
4. Đối với các chương trình, dự án vay lại từ ngân sách nhà nước và các chương trình, dự án một phần cấp phát, một phần vay lại: chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án trước khi ký hợp đồng vay lại.
5. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ sung vào dự toán ngân sách hàng năm.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo.
6. Trong trường hợp vốn đối ứng đã được cấp phát từ ngân sách trung ương hàng năm cho các chương trình, dự án không sử dụng hết, cơ quan chủ quản có thể điều chuyển cho các chương trình, dự án khác có nhu cầu sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao vốn phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 44. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án
Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước đã được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi và đã được ghi kế hoạch tài chính năm mà chưa rút được vốn ODA và vốn vay ưu đãi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước trên cơ sở văn bản giải trình của cơ quan chủ quản và văn bản cam kết của nhà tài trợ về việc hồi tố các khoản vốn ứng trước này. Phần vốn này sẽ được Kho bạc nhà nước các cấp thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi phân bổ cho các hạng mục đó.
Điều 45. Thuế và phí đối với các chương trình, dự án
Thuế và phí áp dụng đối với các chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Điều 46. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong các chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
2. Hồ sơ trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chương trình, dự án phải có cam kết chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về tiến độ, thời hạn hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện của từng gói thầu thuộc chương trình, dự án.
1. Việc đấu thầu để thực hiện chương trình, dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
2. Đối với các hoạt động thực hiện trước liên quan đến công tác đấu thầu quy định tại Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ: cơ quan chủ quản và chủ dự án tiến hành các hoạt động thực hiện trước liên quan đến công tác đấu thầu quy định tại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ: cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại
Trên cơ sở ý kiến chấp thuận thay đổi về nội dung trong Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc phê duyệt văn kiện chương trình, dự án sửa đổi và bổ sung.
2. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất thực hiện quy định tại
3. Việc sử dụng vốn dư (ODA và vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án: trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ, cơ quan chủ quản quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;
b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo Đề cương chương trình, dự án mới. Các bước tiếp theo liên quan đến việc phê duyệt Danh mục tài trợ thực hiện theo quy định tại các
Điều 49. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
1. Đối với dự án đầu tư, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án.
3. Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 50. Xử lý tranh chấp hợp đồng
Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của hợp đồng hoặc các quy định của điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi về chương trình, dự án, các thỏa thuận quốc tế và pháp luật có liên quan.
Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
- Số hiệu: 38/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/04/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Các phương thức cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 6. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 7. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 8. Quy trình vận động, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 9. Khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 10. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 11. Cơ sở vận động ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 12. Trách nhiệm vận động ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 13. Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 15. Tham gia các chương trình, dự án khu vực
- Điều 16. Đề cương chương trình, dự án và Đề cương khoản viện trợ phi dự án
- Điều 17. Các hoạt động thực hiện trước
- Điều 18. Nội dung Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 19. Sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ
- Điều 20. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 21. Nhiệm vụ của chủ dự án trong việc chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 22. Nội dung văn kiện chương trình, dự án
- Điều 23. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án
- Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 25. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án
- Điều 26. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án
- Điều 27. Thời hạn thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Điều 28. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 30. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 31. Trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 32. Trình tự, thủ tục ủy quyền đàm phán, ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi với cùng một nhà tài trợ
- Điều 33. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán, ký, phê duyệt điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 34. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 35. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 36. Các hình thức quản lý chương trình, dự án
- Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
- Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án
- Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án
- Điều 40. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban quản lý dự án
- Điều 41. Thuê tư vấn quản lý dự án
- Điều 42. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án
- Điều 43. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
- Điều 44. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án
- Điều 45. Thuế và phí đối với các chương trình, dự án
- Điều 46. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Điều 47. Đấu thầu
- Điều 48. Sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án
- Điều 49. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
- Điều 50. Xử lý tranh chấp hợp đồng
- Điều 51. Giám sát chương trình, dự án
- Điều 52. Đánh giá chương trình, dự án
- Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản trong công tác giám sát và đánh giá
- Điều 54. Trách nhiệm của chủ dự án trong công tác giám sát và đánh giá
- Điều 55. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án trong công tác theo dõi và đánh giá
- Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá
- Điều 57. Chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 58. Chi phí giám sát và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 59. Thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 60. Quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi
- Điều 61. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
- Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 64. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp
- Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Ngoại giao
- Điều 66. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Chính phủ
- Điều 67. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
- Điều 68. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 69. Khen thưởng và xử lý vi phạm