Điều 10 Nghị định 31/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
Điều 10. Vi phạm các quy định về đánh giá rủi ro hoá chất mới
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thiết lập và duy trì hệ thống giám sát, lập hồ sơ theo dõi các ảnh hưởng, tai nạn, sự cố liên quan đến hoá chất mới;
b) Không tổng hợp báo cáo định kỳ về ảnh hưởng của hoá chất mới theo quy định;
c) Không báo cáo kịp thời với cơ quan đánh giá rủi ro hoá chất mới về trường hợp hoá chất mới phát sinh những biểu hiện nguy hiểm chưa được đánh giá
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây: do thiếu trách nhiệm hoặc các lỗi vô ý, không đăng ký đánh giá hoá chất mới theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây: cố ý không đăng ký đánh giá hoặc dùng thủ đọan gian dối không đăng ký đánh giá hoá chất mới
4. Áp dụng các biện pháp khác: buộc khắc phục tình trạng thiết lập và duy trì hệ thống giám sát, báo cáo, đăng ký theo quy định đối với các hành vi vi phạm tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nghị định 31/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
- Số hiệu: 31/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 02/03/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 240 đến số 241
- Ngày hiệu lực: 30/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
- Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
- Điều 8. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất hoá chất nguy hiểm
- Điều 9. Vi phạm các quy định về khai báo hoá chất nguy hiểm
- Điều 10. Vi phạm các quy định về đánh giá rủi ro hoá chất mới
- Điều 11. Vi phạm các quy định về phiếu an toàn hoá chất nguy hiểm
- Điều 12. Vi phạm các quy định về ghi nhãn hoá chất nguy hiểm
- Điều 13. Vi phạm quy định về bảo quản hoá chất nguy hiểm
- Điều 14. Vi phạm quy định về vận chuyển hoá chất nguy hiểm
- Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh, cung ứng và xuất nhập khẩu hoá chất nguy hiểm
- Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng hoá chất nguy hiểm
- Điều 17. Vi phạm quy định về điều kiện của người làm công việc có liên quan đến các hoạt động hoá chất nguy hiểm
- Điều 18. Vi phạm quy định về vành đai an toàn khu vực có hoạt động hoá chất nguy hiểm
- Điều 19. Vi phạm về báo cáo an toàn hoá chất
- Điều 20. Vi phạm quy định về công tác bảo vệ khu vực có hoạt động hoá chất nguy hiểm
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành công nghiệp
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
- Điều 24. Ủy quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
- Điều 25. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
- Điều 26. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm