Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng

Chương IV

CƠ CHẾ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng

1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Các bộ, ngành, địa phương được Chính phủ giao quản lý, điều hành chương trình, dự án phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện trong Khu kinh tế - quốc phòng.

3. Đoàn kinh tế - quốc phòng chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương xác định danh mục các dự án đầu tư, dự án lồng ghép trong Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

Điều 33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng

1. Vốn ngân sách nhà nước:

a) Vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công, gồm: Vốn đầu tư cho Khu kinh tế - quốc phòng; vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn;

b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bố trí nguồn vốn quốc phòng để đối ứng, lồng ghép với nguồn vốn địa phương để thực hiện các dự án, hạng mục công trình cần thiết, cấp bách có tính gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh có Khu kinh tế - quốc phòng có trách nhiệm bố trí nguồn ngân sách địa phương lồng ghép, đối ứng với nguồn vốn quốc phòng để thực hiện các dự án, hạng mục công trình cần thiết, cấp bách có tính gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh của địa phương.

2. Vốn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các dự án hoặc công trình tại Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật.

3. Các nguồn vốn khác.

Điều 34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng

1. Việc sử dụng nguồn vốn cho kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm để triển khai thực hiện mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Việc bố trí, sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án phải phù hợp với đối tượng, phạm vi điều chỉnh của từng chương trình, dự án đó theo quy định của pháp luật về đầu tư và ngân sách nhà nước.

3. Bộ Quốc phòng lập kế hoạch nhu cầu vốn theo từng giai đoạn, thống nhất với các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan để bố trí vốn đầu tư thực hiện xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.

4. Nhà nước khuyến khích các địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.

Điều 35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng chế độ, chính sách đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tại Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định sau đây:

1. Đối với quân số thuộc biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ về đất ở để ổn định cuộc sống, yên tâm công tác tại địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; được đảm bảo các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

2. Lực lượng trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được các hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Người lao động, công nhân làm việc trong Khu kinh tế - quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng

1. Đoàn kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ kinh phí mua, sửa chữa trang thiết bị y tế, giáo dục, phương tiện giao thông vận tải, phương tiện truyền thông, nhiên liệu và vật tư trang thiết bị khác; hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác chính sách xã hội, tuyên truyền, vận động quần chúng, định canh định cư, giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề cho nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng.

2. Doanh nghiệp quốc phòng an ninh được giao nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

3. Hộ dân sinh sống hợp pháp tại Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các quy định về hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ về nhà ở, công trình sinh hoạt thiết yếu và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

4. Lực lượng trí thức trẻ tình nguyện, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các chế độ chính sách, ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng

  • Số hiệu: 22/2021/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 19/03/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 493 đến số 494
  • Ngày hiệu lực: 05/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH