Mục 1 Chương 3 Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng
Mục 1. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
Điều 20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ và quản lý một hoặc nhiều Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Điều kiện thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng:
a) Quyết định mở mới Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Quyết định vị trí đóng quân;
c) Quyết định về tổ chức biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng.
3. Trình tự, thủ tục thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng:
a) Quân khu, quân chủng, binh đoàn lập tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng với cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, quân khu, quân chủng, binh đoàn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất về quy mô, vị trí đóng quân của Đoàn kinh tế - quốc phòng.
Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Đoàn kinh tế - quốc phòng là đơn vị quân đội, do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định về tổ chức, biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng, đảm bảo phù hợp với tổ chức, biên chế của Quân đội.
Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Chức năng:
a) Đoàn kinh tế - quốc phòng là đơn vị quân đội thực hiện đồng thời chức năng chiến đấu, công tác và lao động sản xuất; kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tạo tiền đề để nhân dân ổn định đời sống nơi đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo thuộc địa bàn chiến lược; làm công tác dân vận, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh; điều phối các hoạt động trên biển, đảo trên địa bàn được giao; tổ chức các hoạt động kinh tế, di dân, ổn định dân cư, bảo vệ môi trường và sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống;
c) Quản lý, chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và chỉ huy tác chiến hiệp đồng theo kế hoạch.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện và xây dựng đơn vị;
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự huyện xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;
c) Xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
d) Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng;
đ) Thực hiện công tác dân vận và tuyên truyền đặc biệt, xây dựng địa bàn vững mạnh về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh;
e) Chủ trì, phối hợp với địa phương thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; phối hợp với địa phương trên địa bàn đứng chân xây dựng các cụm điểm dân cư trên tuyến biên giới đất liền, biển, đảo;
g) Tổ chức kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của đơn vị theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, tài sản, nguồn vốn được giao theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng;
i) Quản lý, chỉ huy các cơ quan đơn vị thuộc quyền;
k) Thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước, phối hợp với địa phương nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của đồng bào dân tộc;
l) Xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; sẵn sàng thực hiện tốt các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Đoàn kinh tế - quốc phòng.
Điều 23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy chế hoạt động, quy chế phối hợp với các lực lượng đứng chân trên địa bàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của Đoàn kinh tế - quốc phòng.
2. Quy chế hoạt động, quy chế phối hợp của Đoàn kinh tế - quốc phòng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng;
b) Chế độ làm việc và mối quan hệ công tác;
c) Cơ chế phối hợp công tác với các lực lượng đứng chân trên địa bàn.
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức lại Đoàn kinh tế - quốc phòng khi:
a) Có sự biến động về tổ chức, biên chế;
b) Thay đổi về chức năng, nhiệm vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng khi mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng đã hoàn thành hoặc do yêu cầu của nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trường hợp trong Đoàn kinh tế - quốc phòng có tổ chức pháp nhân kinh tế thì việc giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trình tự thủ tục tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng:
a) Quân khu, quân chủng, binh đoàn lập tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng.
4. Quân khu, quân chủng, binh đoàn tổ chức thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; trường hợp giải thể, Đoàn kinh tế - quốc phòng tổ chức bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng toàn bộ các công trình cơ sở hạ tầng, dự án, cơ sở vật chất đã được xây dựng trong Khu kinh tế - quốc phòng.
Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng
- Số hiệu: 22/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 493 đến số 494
- Ngày hiệu lực: 05/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 5. Nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 6. Trách nhiệm lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 7. Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 8. Quy trình lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 9. Nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 10. Thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 11. Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 13. Nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 14. Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 15. Yêu cầu về nội dung của kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 16. Nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 17. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
- Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
- Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
- Điều 23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
- Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
- Điều 25. Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế, kết hợp với nhiệm vụ quân sự quốc phòng trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 26. Xây dựng dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 27. Quản lý các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 28. Quản lý đất đai trong Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 29. Quản lý dân cư, cư trú, bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 30. Công tác giúp dân tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững
- Điều 31. Công tác dân vận trong Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng
- Điều 33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng
- Điều 36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng