Mục 4 Chương 3 Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
MỤC 4. TÌM KIẾM, CỨU NẠN VÀ XỬ LÝ TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 73. Nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn
1. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ khi gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu và tiến hành ngay các biện pháp cứu nạn, phòng ngừa phù hợp để cứu người, tài sản và ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.
2. Việc cứu người bị nạn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang hoạt động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Tàu thuyền khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu thuyền khác gặp nạn trên biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền của mình phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch hướng, chệch khỏi hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của tàu thuyền mình.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện khác hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn đối với người và phương tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Đối với những tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải trên luồng hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới, lắp đặt báo hiệu hàng hải và ra thông báo hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn kịp thời đối với người, phương tiện gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ trách và được quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 74. Trách nhiệm báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải
1. Thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải biết về tai nạn, sự cố hàng hải xảy ra đối với tàu thuyền mình hoặc khi phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải và các hư hỏng, sai lệch của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam; thực hiện các yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng trong việc điều tra tai nạn hàng hải theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- Số hiệu: 21/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/03/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 305 đến số 306
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nội quy cảng biển
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 8. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 9. Công bố danh mục phân loại cảng biển
- Điều 10. Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 11. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 12. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 13. Giám sát thực hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
- Điều 14. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải
- Điều 15. Điều kiện công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
- Điều 16. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển, bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
- Điều 17. Thủ tục công bố mở cảng biển
- Điều 18. Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
- Điều 19. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
- Điều 20. Công bố đóng cảng biển
- Điều 21. Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 22. Tạm thời không cho phép tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 23. Công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
- Điều 24. Quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển
- Điều 25. Danh bạ cảng biển, hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 26. Thông báo hàng hải
- Điều 27. Báo hiệu hàng hải
- Điều 28. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng
- Điều 29. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
- Điều 30. Nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải
- Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
- Điều 32. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải
- Điều 33. Phí, lệ phí hàng hải
- Điều 34. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 35. Thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 36. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 37. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 38. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 39. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 40. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 41. Sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 42. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 43. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 44. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 45. Nguyên tắc bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 46. Trách nhiệm bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 47. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 48. Xử lý vi phạm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 49. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 50. Thủ tục đến cảng biển đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
- Điều 51. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 52. Xác báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 53. Điều động tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 54. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 55. Thông báo tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 56. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ khi làm thủ tục tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 57. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục cho tàu thuyền xuất nhập cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi
- Điều 58. Quy định miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
- Điều 59. Điều kiện tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 60. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
- Điều 61. Thời gian làm thủ tục
- Điều 62. Trình tự và hình thức khai báo thủ tục tàu thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển
- Điều 63. Quy trình thủ tục dùng chung cho tàu thuyền vào, rời cảng, quá cảnh và hoạt động tại cảng biển Việt Nam
- Điều 64. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
- Điều 65. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
- Điều 66. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
- Điều 67. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền
- Điều 68. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền
- Điều 69. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
- Điều 70. Cập mạn tàu thuyền
- Điều 71. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
- Điều 72. Thủ tục tạm giữ tàu biển
- Điều 75. Treo cờ đối với tàu thuyền
- Điều 76. Cầu thang lên, xuống tàu
- Điều 77. An toàn, an ninh hàng hải và trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền
- Điều 78. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
- Điều 79. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
- Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa và khai thác khoáng sản, hoạt động nghề cá trong vùng nước cảng biển
- Điều 81. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
- Điều 82. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
- Điều 83. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
- Điều 84. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
- Điều 85. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
- Điều 86. Yêu cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
- Điều 87. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển