Chương 3 Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
MỤC 1. THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG BIỂN
Điều 49. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền vào cảng biển
1. Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép vào cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Tất cả các loại tàu thuyền chỉ được hoạt động tại các cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.
3. Trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến cảng, vào và rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 50. Thủ tục đến cảng biển đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
1. Đối với tàu quân sự nước ngoài, tàu thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
2. Đối với tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ:
a) Người làm thủ tục trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 25 của Nghị định này đề nghị cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao chụp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao chụp các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển.
3. Tàu thuyền nước ngoài đến cảng để thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam đều phải xuất trình giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Trường hợp chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản theo Mẫu số 26 của Nghị định này đề nghị cấp giấy phép hoặc chấp thuận cho tàu thuyền nước ngoài xin đến cảng biển;
- Bản sao chụp các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích, thời gian tàu thuyền đến cảng biển.
b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ, thông báo trả lại hồ sơ trong trường hợp văn bản chưa phù hợp về nội dung, thủ tục; viết giấy hẹn trong trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ;
c) Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến người làm thủ tục, sau khi có ý kiến của các cơ quan sau đây:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động nghề cá;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
- Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
Điều 51. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển
1. Trước khi tàu thuyền dự kiến đến cảng, người làm thủ tục phải gửi cho Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến Thông báo tàu đến cảng theo Mẫu số 01 của Nghị định này và Bản khai hàng hóa quy định tại Mẫu số 06 của Nghị định này để cấp cho hải quan cửa khẩu. Đối với tàu thuyền nước ngoài đến cảng biển thực hiện hoạt động đặc thù quy định tại
2. Thời gian thông báo:
a) Đối với tất cả các loại tàu thuyền: chậm nhất 8 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển, trừ tàu thuyền quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với tàu quân sự, tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ, tàu thuyền đến theo lời mời của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển.
3. Tàu thuyền chở hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên, tàu chở khách và giàn khoan di động ngoài khơi hoạt động tuyến quốc tế phải gửi Cảng vụ hàng hải Bản khai an ninh tàu biển theo mẫu tại Mẫu số 02 chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển.
4. Việc thông báo tàu thuyền đến cảng biển quy định tại Khoản 1 Điều này được miễn thực hiện đối với các tàu thuyền sau đây:
a) Phương tiện thủy nội địa, tàu công vụ, tàu cá và tàu quân sự của Việt Nam;
b) Tàu thuyền khác đến cảng biển trong các trường hợp sau đây:
- Cấp cứu thuyền viên, hành khách trên tàu;
- Tránh bão;
- Chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được trên biển;
- Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải;
- Các trường hợp cấp thiết khác.
c) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b Khoản này, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực biết về lý do, mục đích tàu thuyền đến cảng biển.
Điều 52. Xác báo tàu thuyền đến cảng biển
1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, người làm thủ tục phải xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến. Trường hợp có người ốm, người chết, người cứu vớt được trên biển hoặc có người trốn trên tàu, trong lần xác báo cuối cùng chủ tàu phải thông báo rõ tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác.
2. Đối với tàu thuyền nhập cảnh, sau khi nhận được xác báo của người làm thủ tục, Cảng vụ hàng hải liên quan phải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác biết để phối hợp.
3. Việc xác báo tàu thuyền đến cảng biển quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với tàu thuyền sau đây:
a) Phương tiện thủy nội địa, tàu công vụ, tàu cá và tàu quân sự Việt Nam;
b) Tàu thuyền khác đến cảng trong các trường hợp sau đây:
- Cấp cứu thuyền viên, hành khách trên tàu;
- Tránh bão;
- Chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được trên biển;
- Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải;
- Các trường hợp cấp thiết khác.
Điều 53. Điều động tàu thuyền vào cảng biển
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chỉ định vị trí neo đậu cho tàu thuyền trong vùng nước cảng biển chậm nhất 02 giờ, kể từ khi nhận được xác báo tàu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu. Trường hợp tàu thuyền nhập cảnh, ngay sau khi quyết định điều động tàu vào cảng, Cảng vụ hàng hải còn phải thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác biết về thời gian và vị trí được chỉ định cho tàu thuyền vào neo đậu tại cảng biển.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào loại tàu, cỡ tàu, loại hàng hóa, cầu cảng và kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu chỉ định cho tàu vị trí neo đậu để bốc, dỡ hàng hóa và đón trả hành khách. Việc thay đổi vị trí neo đậu của tàu thuyền do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định trên cơ sở đề nghị của thuyền trưởng của tàu thuyền.
3. Việc điều động tàu thuyền vào cảng biển được thực hiện theo kế hoạch điều động tàu hàng ngày của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Việc điều động tàu trong vùng nước cảng biển được thực hiện bằng Lệnh điều động theo Mẫu số 13 Nghị định này. Trường hợp khẩn cấp, Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền điều động tàu thuyền bằng VHF, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin liên lạc phù hợp khác và phải chịu trách nhiệm về việc điều động của mình.
Điều 54. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển
1. Tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa:
a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải;
b) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất là 02 giờ, kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng;
c) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải:
- Đối với tàu biển: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:
Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):
* 01 Bản khai chung (Mẫu số 03);
* 01 Danh sách thuyền viên (Mẫu số 04);
* 01 Danh sách hành khách (nếu có - Mẫu số 05);
* Giấy phép rời cảng.
Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):
* Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
* Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định;
* Sổ thuyền viên;
* Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
- Đối với các loại tàu thuyền khác, giấy tờ phải nộp bao gồm và xuất trình thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
d) Việc làm thủ tục vào cảng đối với tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa quy định tại Khoản này do Cảng vụ hàng hải thực hiện. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển không thực hiện thủ tục này.
2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh:
a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
b) Trong các trường hợp thủ tục được thực hiện tại tàu thuyền theo quy định sau đây, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết:
- Thủ tục đối với tàu chở khách;
- Trường hợp có đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo về kiểm dịch của tàu thuyền hoặc tàu thuyền đến từ những khu vực có dịch bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan tiến hành thủ tục theo quy định tại vùng kiểm dịch.
c) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 02 giờ, kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
d) Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: không quá 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định sau đây:
- Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):
03 bản khai chung (Mẫu số 03) nộp Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;
03 danh sách thuyền viên (Mẫu số 04) nộp Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;
01 danh sách hành khách (nếu có - Mẫu số 05) nộp Biên phòng cửa khẩu;
01 bản khai hàng hóa (Mẫu số 06) nộp Hải quan cửa khẩu;
03 bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có - Mẫu số 07) nộp Hải quan cửa khẩu và Cảng vụ hàng hải;
01 bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 08) nộp Hải quan cửa khẩu;
01 bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 09) nộp Hải quan cửa khẩu;
01 Giấy khai báo y tế hàng hải (Mẫu số 10) nộp cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế;
01 bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có - Mẫu số 11) nộp cơ quan kiểm dịch thực vật;
01 bản khai kiểm dịch động vật (nếu có - Mẫu số 12) nộp cơ quan kiểm dịch động vật;
Giấy phép rời cảng nộp Cảng vụ hàng hải.
Bản khai an ninh tàu biển theo quy định tại Mẫu số 02 (nộp Cảng vụ hàng hải);
- Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):
Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền (trình Cảng vụ hàng hải);
Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định (trình Cảng vụ hàng hải);
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định (trình Cảng vụ hàng hải);
Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trình biên phòng cửa khẩu);
Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trình Cảng vụ hàng hải);
Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên (trình cơ quan kiểm dịch y tế);
Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu (trình hải quan cửa khẩu);
Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (trình cơ quan kiểm dịch y tế);
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, nếu có (trình cơ quan kiểm dịch thực vật);
Giấy chứng nhận kiểm động vật của nước xuất hàng (trình cơ quan kiểm dịch động vật);
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường, nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác (trình Cảng vụ hàng hải);
Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu có, khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu);
Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định (trình Cảng vụ hàng hải);
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ được yêu cầu chủ tàu nộp, xuất trình những hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan mình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; sau khi hoàn thành thủ tục phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết, trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng biển của Việt Nam sau đó đến cảng biển khác được miễn làm thủ tục nhập cảnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Cảng vụ hàng hải khu vực nơi tàu đến căn cứ Giấy phép rời cảng do Cảng vụ hàng hải nơi tàu rời cảng trước đó cấp và Bản khai chung để quyết định cho tàu vào hoạt động tại cảng; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ hồ sơ chuyển cảng (nếu có) do cơ quan có liên quan nơi tàu rời cảng trước đó cung cấp để thực hiện nghiệp vụ quản lý của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Thông báo tàu thuyền rời cảng biển
1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết tên tàu và thời gian tàu dự kiến rời cảng.
2. Đối với tàu thuyền xuất cảnh, ngay sau khi nhận được nội dung thông báo của người làm thủ tục, Cảng vụ hàng hải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan biết để làm thủ tục xuất cảnh cho tàu theo quy định.
Điều 56. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ khi làm thủ tục tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa:
a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải;
b) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng;
c) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:
- Giấy tờ phải nộp: 01 Bản khai chung (bản chính).
- Giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):
Các giấy chứng nhận của tàu thuyền và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên nếu thay đổi so với khi đến;
Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
2. Tàu thuyền xuất cảnh:
a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải; riêng đối với tàu chở khách, theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, địa điểm làm thủ tục có thể do cơ quan đó thực hiện tại tàu;
b) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm tàu thuyền dự kiến rời cảng;
c) Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định sau đây:
- Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):
03 bản khai chung, nộp cho Cảng vụ hàng hải, biên phòng cửa khẩu, hải quan cửa khẩu;
03 danh sách thuyền viên nếu thay đổi so với khi đến, nộp cho Cảng vụ hàng hải, biên phòng cửa khẩu, hải quan cửa khẩu;
01 danh sách hành khách nếu thay đổi so với khi đến, nộp cho biên phòng cửa khẩu;
01 bản khai dự trữ của tàu nộp cho hải quan cửa khẩu;
01 bản khai hàng hóa nếu có chở hàng hóa, nộp cho hải quan cửa khẩu;
01 bản khai hành lý hành khách (nếu có) nộp cho hải quan cửa khẩu; riêng đối với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến cảng và sau đó rời cảng trong cùng một chuyến, không áp dụng thủ tục khai báo hải quan;
Những giấy tờ do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành khách để thu hồi.
- Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):
Các giấy chứng nhận của tàu nếu thay đổi so với khi đến, trình Cảng vụ hàng hải;
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên nếu có thay đổi so với khi đến, trình Cảng vụ hàng hải;
Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, Hộ chiếu của hành khách, trình biên phòng cửa khẩu;
Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách nếu thay đổi so với khi đến, trình cơ quan kiểm dịch y tế;
Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (nếu có), trình cơ quan kiểm dịch thực vật;
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (nếu có), trình cơ quan kiểm dịch động vật;
Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu, trình hải quan cửa khẩu;
Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật, trình Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan có liên quan.
1. Địa điểm, hồ sơ, giấy tờ được thực hiện theo quy định tại
2. Hồ sơ, giấy tờ phải nộp và xuất trình quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Người làm thủ tục gửi qua máy Fax hoặc thư điện tử cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ sau đây:
- 01 bản khai chung;
- 01 danh sách thuyền viên;
- 01 giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
b) Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho người làm thủ tục sau khi nhận đủ các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Chậm nhất 24 giờ, sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục có trách nhiệm nộp đầy đủ bản chính các giấy tờ phải nộp, bản sao chụp Giấy phép rời cảng và các giấy tờ phải xuất trình có chữ ký xác nhận của thuyền trưởng và đóng dấu của tàu.
3. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với tàu thuyền nước ngoài khi làm thủ tục xuất, nhập cảnh ngoài khơi thuộc vùng biển Việt Nam để thực hiện các hoạt động quy định tại
Điều 58. Quy định miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
1. Tàu công vụ đang thực hiện nhiệm vụ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chuyên dùng thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, bảo đảm an toàn hàng hải, phòng chống cháy, nổ, phòng chống tràn dầu hoặc thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp khác được miễn thực hiện các thủ tục vào, rời cảng theo quy định tại Nghị định này nhưng thuyền trưởng của tàu thuyền phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết bằng văn bản hoặc bằng các phương tiện thông tin phù hợp khác.
2. Tàu thuyền vào cảng để chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu lại cảng biển trong khoảng thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục vào, rời cảng một lần và phải nộp cho Cảng vụ hàng hải các loại giấy tờ sau đây:
a) Thông báo tàu đến cảng;
b) Danh sách thuyền viên;
c) Danh sách hành khách (nếu có).
3. Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân được miễn nộp hoặc miễn xuất trình hồ sơ, giấy tờ quy định tại
4. Hồ sơ, giấy tờ phải nộp và xuất trình đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ của Việt Nam khi đến và rời cảng biển được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phương tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa;
b) Tàu cá thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản;
c) Tàu quân sự, tàu công vụ, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải và quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 59. Điều kiện tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền chỉ được phép rời cảng biển sau đã khi hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định này và được Giám đốc Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Tàu thuyền không được rời cảng trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu thuyền không đủ các giấy tờ và tài liệu của tàu về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
b) Mớn nước thực tế cao hơn giới hạn mớn nước cho phép hoặc tàu nghiêng hơn 08 độ trong trạng thái nổi tự do hoặc vỏ tàu thực sự không kín nước;
c) Tàu thuyền chở hàng rời, ngũ cốc hoặc hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp trên boong mà chưa có đủ biện pháp phòng hộ cần thiết, phù hợp với nguyên tắc vận chuyển những loại hàng đó;
d) Tàu thuyền chưa được sửa chữa, bổ sung các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải, thanh tra hàng hải hoặc yêu cầu, đề nghị hợp lý khác của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan;
đ) Phát hiện có nguy cơ khác đe dọa sự an toàn của tàu, người, hàng hóa ở trên tàu và môi trường biển;
e) Đã có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu biển theo quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tàu thuyền đã được cấp phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận Giấy phép rời cảng, tàu thuyền đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại
4. Trường hợp tàu thuyền vào cảng và chỉ lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác có liên quan làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.
Điều 60. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
1. Thủ tục xin phép, thông báo, xác báo:
a) Thủ tục xin phép:
- Chậm nhất 12 giờ, kể từ thời điểm tàu thuyền dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh, người làm thủ tục gửi cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó Thông báo tàu đến cảng (quá cảnh);
- Chậm nhất 02 giờ, kể từ khi nhận được thông báo tàu quá cảnh, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho phép tàu thuyền quá cảnh; trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Việc thông báo, xác báo được thực hiện theo quy định tại các
2. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục:
a) Địa điểm, thời hạn làm thủ tục được thực hiện theo quy định tại
b) Chậm nhất 02 giờ, trước khi tàu thuyền quá cảnh, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình cho Cảng vụ hàng hải khu vực các giấy tờ sau đây:
- Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):
01 bản khai chung;
01 danh sách thuyền viên;
01 danh sách hành khách (nếu có);
01 bản khai hàng hóa (nếu có).
- Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):
Giấy phép rời cảng hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu thuyền theo quy định;
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định;
Hộ chiếu thuyền viên, sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường, nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác;
Hộ chiếu của hành khách (nếu có).
3. Ngay sau khi cấp Giấy phép quá cảnh theo Mẫu số 15 của Nghị định này, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan trên tuyến luồng quá cảnh biết để phối hợp quản lý hoạt động quá cảnh của tàu thuyền đó.
Điều 61. Thời gian làm thủ tục
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển phải thường trực 24/24 giờ trong ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ để phục vụ cho hoạt động của tàu thuyền vào, rời cảng biển, quá cảnh.
Điều 62. Trình tự và hình thức khai báo thủ tục tàu thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển
Việc gửi hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có thể được thực hiện bằng Fax, khai báo điện tử, gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính. Trường hợp hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật, người làm thủ tục chỉ phải nộp bản sao chụp hồ sơ, giấy tờ đó và cung cấp địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đó để xác minh khi cần thiết.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ việc khai báo điện tử khi làm thủ tục tàu thuyền vào, rời cảng, quá cảnh và hoạt động tại cảng biển Việt Nam.
3. Kinh phí đầu tư thiết lập, quản lý vận hành khai thác hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý cảng biển và hoạt động hàng hải được sử dụng bằng nguồn vốn nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
MỤC 2. DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI
Điều 64. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
1. Các loại tàu thuyền sau đây bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải khi vào, rời cảng biển hoặc khi di chuyển trong vùng nước cảng biển của Việt Nam:
a) Tàu thuyền nước ngoài có tổng dung tích từ 100 GT trở lên;
b) Tàu thuyền Việt Nam chở khách, chở dầu, chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất có tổng dung tích từ 1.000 GT trở lên;
c) Các loại tàu thuyền khác của Việt Nam không quy định tại Điểm b Khoản này có tổng dung tích từ 2.000 GT trở lên.
2. Các trường hợp được miễn sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải:
a) Tàu thuyền nước ngoài có tổng dung tích dưới 100 GT;
b) Tàu thuyền Việt Nam chở khách, chở dầu, chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất có tổng dung tích dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam có tổng dung tích dưới 2.000 GT;
c) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp chứng chỉ khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu nhưng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải liên quan biết trước khi điều động tàu thuyền.
3. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại Khoản 2 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.
Điều 65. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
1. Người làm thủ tục gửi yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ trước thời gian dự kiến đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa tai nạn hàng hải, thời hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.
2. Trường hợp thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu; người làm thủ tục phải thông báo cho tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu.
3. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập kế hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày gồm các nội dung: tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu, tên hoa tiêu được bố trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.
4. Chậm nhất trước 16 giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động tàu trong ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng trước 17 giờ hàng ngày.
5. Tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng, thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải.
6. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi không quá 04 giờ kể từ thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp người làm thủ tục đề nghị thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải chấp thuận; quá thời hạn nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị hủy bỏ và người yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo quy định.
7. Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu lên tàu; nếu hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm đã xác báo mà tàu thuyền phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định.
Điều 66. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
1. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải; trường hợp từ chối dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ lý do để kịp thời xử lý;
c) Trong khi dẫn tàu, nếu xảy ra hoặc phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều kiện an toàn cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo quy định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết;
d) Khuyến cáo thuyền trưởng thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết.
2. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm bố trí hoa tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa tiêu đã được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN
Điều 67. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền
1. Tàu thuyền chỉ được phép điều động, neo đậu, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải khi có Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ; trường hợp xét thấy không đủ điều kiện thực hiện, thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng hải để xử lý.
2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam, mọi tàu thuyền đều phải chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển theo quy định; đồng thời, thuyền trưởng phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải qua VHF trên kênh đã được thông báo hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;
b) Duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự động theo quy định;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động ở khu vực đó;
d) Không được điều động tàu thuyền đi qua các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp được thực hiện theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; máy neo và các thiết bị tương tự khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện thanh toán nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
đ) Không để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp bắt buộc phải thực hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy ra;
e) Sử dụng tàu lai dắt để hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
g) Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận. Thủ tục xin phép thực hiện như sau:
- Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 27 của Nghị định này;
- Chậm nhất 04 giờ làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này, thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền thi công công trình hàng hải, tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai thác cát hoặc cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển. Thủ tục xin phép thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 27 của Nghị định này.
b) Chậm nhất 04 giờ làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi tàu thuyền chưa làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh, nghiêm cấm những người ở trên tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc thuyền bộ, trừ hoa tiêu dẫn tàu, đại lý tàu biển và các nhân viên công vụ đang làm nhiệm vụ trên tàu thuyền.
Điều 68. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền
1. Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại vị trí được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết; phải được chiếu sáng vào ban đêm, khi tầm nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
2. Khi tàu thuyền bị trôi dạt, thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp để phòng ngừa tai nạn, sự cố hàng hải và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Phương tiện thủy thô sơ, không tự hành chỉ được neo đậu ở khu vực riêng theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; trong quá trình neo đậu phải có đủ người và phương tiện hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động khi cần thiết.
Điều 69. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
1. Bố trí địa điểm tàu thuyền vào neo đậu hoặc dịch chuyển. Trước 16 giờ hàng ngày phải thông báo kế hoạch điều độ tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải để lập và triển khai kế hoạch điều động tàu; trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để điều chỉnh kế hoạch điều động thuyền trong ngày.
2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ hàng hải về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp cảng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Bố trí cầu cảng có đủ chiều dài và các điều kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn; cầu cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật trên mặt cầu có thể gây trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;
b) Bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng; các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây thực hiện nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp theo quy định;
c) Hoàn tất việc chuẩn bị cầu cảng ít nhất 01 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền đi từ phía biển vào cảng và 30 phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí trong vùng nước cảng;
d) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách;
đ) Trang bị và duy trì sự hoạt động bình thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự thông suốt trong trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển theo quy định;
e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng, kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng theo quy định; hàng năm tổ chức thực hiện việc khảo sát và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Ít nhất 05 năm một lần phải tổ chức kiểm định tình trạng kỹ thuật của cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác;
g) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải, cháy, nổ, sự cố môi trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa phù hợp, thông báo cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan liên quan biết, xử lý theo quy định.
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải, quyết định cho phép các tàu biển cập mạn nhau theo đề nghị của các thuyền trưởng liên quan nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Các tàu biển có tổng dung tích từ 1.000 GT trở lên được cập hàng hai; các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng không được cản trở hoạt động bình thường trong luồng cảng biển và vùng nước trước cầu cảng;
b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;
c) Giữa các loại tàu thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống va đập;
d) Chỉ các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn tàu khách.
2. Thuyền trưởng phải sử dụng các loại dây thích hợp khi cập mạn tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung hoặc các kết cấu thuộc công trình cảng, những nơi theo quy định không phải để buộc tàu.
Điều 71. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
1. Trong thời gian tàu thuyền hoạt động tại cảng biển, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên trực ca, cảnh giới chu đáo, sẵn sàng xử lý việc trôi neo, đứt neo, đứt dây buộc tàu, khi dây buộc tàu quá căng hay quá chùng hoặc các nguy cơ mất an toàn khác đối với tàu thuyền, hàng hóa và người trên tàu; phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện dự phòng ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
2. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý các trường hợp khẩn cấp.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết kế hoạch tránh bão, khu tránh bão, các chỉ dẫn hàng hải cần thiết và biện pháp phòng ngừa trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý mà tàu thuyền đang hoạt động.
4. Trường hợp có bão, tàu thuyền phải nhanh chóng di chuyển đến khu tránh bão theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
Điều 72. Thủ tục tạm giữ tàu biển
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm giữ tàu biển đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển theo Mẫu số 16 của Nghị định này, được gửi ngay cho thuyền trưởng tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng biển.
2. Khi nhận được quyết định tạm giữ tàu biển của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu phải thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định tạm giữ tàu biển.
3. Sau khi lý do tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển theo quy định tại Mẫu số 17 của Nghị định này và gửi cho thuyền trưởng tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
MỤC 4. TÌM KIẾM, CỨU NẠN VÀ XỬ LÝ TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 73. Nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn
1. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ khi gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu và tiến hành ngay các biện pháp cứu nạn, phòng ngừa phù hợp để cứu người, tài sản và ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.
2. Việc cứu người bị nạn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang hoạt động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Tàu thuyền khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu thuyền khác gặp nạn trên biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền của mình phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch hướng, chệch khỏi hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của tàu thuyền mình.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện khác hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn đối với người và phương tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Đối với những tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải trên luồng hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới, lắp đặt báo hiệu hàng hải và ra thông báo hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn kịp thời đối với người, phương tiện gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ trách và được quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 74. Trách nhiệm báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải
1. Thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải biết về tai nạn, sự cố hàng hải xảy ra đối với tàu thuyền mình hoặc khi phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải và các hư hỏng, sai lệch của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam; thực hiện các yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng trong việc điều tra tai nạn hàng hải theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
MỤC 5. BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH HÀNG HẢI VÀ TRẬT TỰ, VỆ SINH TẠI CẢNG BIỂN
Điều 75. Treo cờ đối với tàu thuyền
Việc treo cờ của tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển quy định như sau:
1. Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ lúc mặt trời mọc cho đến lúc mặt trời lặn trên đỉnh cột phía lái của tàu thuyền; tàu thuyền nước ngoài treo trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền.
2. Tất cả các tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải vào ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Nhà nước đến thăm cảng.
3. Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
4. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo quốc kỳ Việt Nam cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển.
Điều 76. Cầu thang lên, xuống tàu
Cầu thang lên, xuống tàu phải được chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng; khu vực cầu thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định; cầu thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.
Điều 77. An toàn, an ninh hàng hải và trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền
1. Tất cả các loại tàu thuyền phải được ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng ký theo quy định.
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Các dây buộc tàu phải có tấm chắn chuột theo quy định.
3. Ngoài những thuyền viên thuộc thuyền bộ và hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy phép của Bộ đội Biên phòng hoặc Công an cửa khẩu, trừ trường hợp là cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đang thi công công vụ. Thuyền trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên tàu.
4. Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
b) Nạo ống khói hoặc xả khói đen;
c) Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong gây ô nhiễm môi trường;
d) Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác;
đ) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng;
e) Để bừa bãi các trang thiết bị, tài sản ở trên mặt cầu cảng;
g) Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi trường;
h) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;
i) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;
k) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở trong cảng;
l) Tiến hành khử trùng, hun chuột khi chưa thông báo và không theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;
m) Việc tổ chức bắn pháo hoa của tàu thuyền trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 78. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
1. Tàu thuyền khi hoạt động trong khu vực cảng biển phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn và nước dằn tàu theo quy định và theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức, đơn vị kinh doanh dịch vụ vệ sinh tàu thuyền tại cảng biển phải bố trí phương tiện để tiếp nhận rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền để xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có chức năng xử lý và được thu phí dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan quy định chi tiết việc quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.
Điều 79. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
1. Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể thao trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định của pháp luật, trước khi tiến hành phải thông báo và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn tập về an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển phải tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật; trước khi tiến hành phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
2. Việc cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển phải được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chấp thuận bằng văn bản nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Thủ tục được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính cho Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu số 27 của Nghị định này;
b) Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Trước khi tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ an toàn lao động và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có liên quan của pháp luật.
2. Thuyền trưởng chỉ được phép cho đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo đảm chắc chắn không có tình trạng bất trắc xảy ra.
3. Trong quá trình tàu thuyền làm hàng, nếu phát hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành hoạt động bốc, dỡ hàng hóa phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.
4. Khi xảy ra tai nạn lao động trên tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải; đồng thời, thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 82. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
1. Giám đốc doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của lực lượng bảo vệ cảng phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển được sử dụng khu vực cổng cảng để thực hiện nhiệm vụ của mình sau khi đã thỏa thuận với doanh nghiệp cảng.
3. Tổ chức, cá nhân và các phương tiện khi hoạt động trong vùng đất cảng phải chấp hành đầy đủ các quy định có liên quan của pháp luật.
MỤC 6. PHÒNG, CHỐNG CHÁY, NỔ VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 83. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
1. Thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ.
2. Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của cảng biển và của tàu thuyền phải được đặt đúng nơi quy định và luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
3. Tại tất cả những nơi dễ cháy, nổ hoặc tại các khu vực, địa điểm khác trong cảng, trên tàu thuyền phải có dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn theo quy định của pháp luật.
4. Những người làm nhiệm vụ tại nơi dễ cháy, nổ trên tàu thuyền, trong cảng phải được huấn luyện thành thạo về nghiệp vụ phòng, chống cháy, nổ.
5. Tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu cần phải:
a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;
b) Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên liệu;
c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;
d) Bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.
6. Nghiêm cấm việc sử dụng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của cảng và của tàu thuyền vào các mục đích khác.
7. Nghiêm cấm tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên mặt boong, trong hầm hàng, dưới buồng máy khi chưa nhận được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải.
8. Khi tiếp nhận nhiên liệu, cấm tiến hành những việc sau đây:
a) Cho tàu thuyền khác cập mạn;
b) Bơm nhiên liệu qua các loại ống, vòi hoặc khớp nối không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
9. Việc cho phép thực hiện sửa chữa, vệ sinh tàu thuyền hoặc thực hiện các hoạt động hàng hải khác trong vùng nước cảng biển nếu có thể ảnh hưởng đến phương án phòng, chống cháy, nổ, trước khi quyết định, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống cháy, nổ tại khu vực. Thủ tục thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị theo Mẫu số 27 của Nghị định này;
- Bản sao chụp phương án phòng, chống cháy nổ;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải tổ chức lấy ý kiến và có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 84. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan phòng, chống cháy, nổ có thẩm quyền ở khu vực quản lý của mình, xây dựng các phương án phòng, chống cháy, nổ cần thiết cho tàu thuyền hoạt động ở khu vực đó theo quy định có liên quan.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chỉ huy các hoạt động ứng cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ở trong vùng nước cảng biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
3. Giám đốc doanh nghiệp cảng là người chịu trách nhiệm chỉ huy hoạt động ứng cứu sự cố cháy, nổ xảy ra trong vùng đất cảng cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
Điều 85. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
Ngoài các quy định có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường, tất cả các loại tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác khi hoạt động tại cảng biển còn phải chấp hành nghiêm chỉnh những yêu cầu sau đây:
1. Cấm hai tàu cập mạn nhau cùng một lúc bốc, dỡ các loại hàng dễ cháy, nổ, trừ trường hợp cấp và nhận nhiên liệu hoặc chuyển tải dầu giữa hai tàu thuyền.
2. Tất cả các loại tàu chở dầu hoặc các loại hàng hóa nguy hiểm khác tại cảng biển chỉ được phép tiến hành bốc, dỡ hàng hóa ở những khu vực riêng đã được công bố.
3. Tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này phải được trang bị các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ và ứng phó sự cố môi trường cần thiết theo quy định; trong suốt thời gian bốc, dỡ hàng hóa, tất cả các trang thiết bị này phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
4. Việc bốc, dỡ và bảo quản các loại hàng hóa dễ cháy, nổ hoặc hàng hóa nguy hiểm khác phải được thực hiện đúng quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật quy định.
5. Khi tiến hành lắp ráp các thiết bị bơm dầu khí, xăng, dầu, khí hóa lỏng, cặn dầu hoặc các chất nguy hại khác, thuyền trưởng và các bên liên quan phải cử đại diện để cùng kiểm tra, giám sát.
6. Khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn liên quan đến việc bơm dầu hoặc việc bốc dỡ các loại hàng nguy hiểm khác, thuyền trưởng phải dừng ngay việc bơm dầu hoặc bốc, dỡ hàng hóa và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng có liên quan biết để triển khai việc phối hợp ứng cứu.
Điều 86. Yêu cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Tất cả các tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ngoài các quy định ở Khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải chấp hành những yêu cầu sau đây:
a) Tất cả các van và thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được đóng kín, đưa về trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và phải có biển thông báo tại chỗ; việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị quy định tại khoản này chỉ được thực hiện với sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và có sự giám sát trực tiếp của nhân viên Cảng vụ hàng hải đó. Thủ tục được thực hiện như sau:
- Người tiến hành thủ tục gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu số 27 của Nghị định này về đề nghị chấp thuận tiến hành tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị;
- Chậm nhất 4 giờ làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải phải có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; gửi văn bản trả lời trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến người tiến hành thủ tục.
b) Khi tiến hành bơm các loại nước bẩn, nước thải có dầu hoặc các chất có đặc tính nguy hiểm khác qua đường ống trên mặt boong phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt boong và có khay hứng ở những khớp nối của ống dẫn;
c) Tất cả các hoạt động liên quan đến việc bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác đều phải được ghi chép cụ thể vào nhật ký và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kiểm tra khi cần thiết.
Điều 87. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển
1. Việc báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường xảy ra tại cảng biển phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, thuyền trưởng của các tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết; đồng thời, ghi rõ vào nhật ký của tàu thuyền mình về thời gian, địa điểm và tính chất của sự cố ô nhiễm đó;
b) Nếu sự cố gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền mình, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn ngừa hiệu quả và kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- Số hiệu: 21/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/03/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 305 đến số 306
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nội quy cảng biển
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 8. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 9. Công bố danh mục phân loại cảng biển
- Điều 10. Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 11. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 12. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 13. Giám sát thực hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
- Điều 14. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải
- Điều 15. Điều kiện công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
- Điều 16. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển, bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
- Điều 17. Thủ tục công bố mở cảng biển
- Điều 18. Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
- Điều 19. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
- Điều 20. Công bố đóng cảng biển
- Điều 21. Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 22. Tạm thời không cho phép tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 23. Công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
- Điều 24. Quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển
- Điều 25. Danh bạ cảng biển, hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 26. Thông báo hàng hải
- Điều 27. Báo hiệu hàng hải
- Điều 28. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng
- Điều 29. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
- Điều 30. Nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải
- Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
- Điều 32. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải
- Điều 33. Phí, lệ phí hàng hải
- Điều 34. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 35. Thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 36. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 37. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 38. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 39. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 40. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 41. Sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 42. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 43. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 44. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 45. Nguyên tắc bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 46. Trách nhiệm bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 47. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 48. Xử lý vi phạm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 49. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 50. Thủ tục đến cảng biển đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
- Điều 51. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 52. Xác báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 53. Điều động tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 54. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 55. Thông báo tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 56. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ khi làm thủ tục tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 57. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục cho tàu thuyền xuất nhập cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi
- Điều 58. Quy định miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
- Điều 59. Điều kiện tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 60. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
- Điều 61. Thời gian làm thủ tục
- Điều 62. Trình tự và hình thức khai báo thủ tục tàu thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển
- Điều 63. Quy trình thủ tục dùng chung cho tàu thuyền vào, rời cảng, quá cảnh và hoạt động tại cảng biển Việt Nam
- Điều 64. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
- Điều 65. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
- Điều 66. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
- Điều 67. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền
- Điều 68. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền
- Điều 69. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
- Điều 70. Cập mạn tàu thuyền
- Điều 71. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
- Điều 72. Thủ tục tạm giữ tàu biển
- Điều 75. Treo cờ đối với tàu thuyền
- Điều 76. Cầu thang lên, xuống tàu
- Điều 77. An toàn, an ninh hàng hải và trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền
- Điều 78. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
- Điều 79. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
- Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa và khai thác khoáng sản, hoạt động nghề cá trong vùng nước cảng biển
- Điều 81. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
- Điều 82. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
- Điều 83. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
- Điều 84. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
- Điều 85. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
- Điều 86. Yêu cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
- Điều 87. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển