Chương 2 Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KHAI THÁC CẢNG BIỂN, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI
MỤC 1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 9. Công bố danh mục phân loại cảng biển
1. Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hàng năm cập nhật, công bố danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 10. Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải
1. Việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
a) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;
b) Phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển các nhóm cảng biển;
c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt;
d) Quyết định điều chỉnh cụ thể đối với quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng không trái với chức năng, quy mô trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.
3. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam:
a) Lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, quy hoạch chi tiết phát triển nhóm cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo quy định;
b) Thực hiện quản lý việc đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và khu nước, vùng nước theo quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt;
c) Phê duyệt quy hoạch chi tiết bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thuộc cảng biển loại II và loại III phù hợp với quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển đã được phê duyệt.
4. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 11. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải có sự khác biệt so với quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt, trước khi triển khai dự án, chủ đầu tư phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
3. Trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt, việc quyết định và công bố hình thức đầu tư đối với cảng biển, bến cảng được thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố hình thức đầu tư đối với cảng biển loại I và bến cảng đặc biệt quan trọng thuộc cảng biển loại I;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định và công bố hình thức đầu tư đối với bến cảng thuộc cảng biển loại I không quy định tại Điểm a Khoản này và cảng biển loại II không quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố hình thức đầu tư đối với cảng biển loại II phục vụ phát triển của ngành hoặc địa phương đó;
d) Cảng biển loại III do doanh nghiệp tự quyết định hình thức đầu tư.
Điều 12. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
1. Trước khi lập báo cáo đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính văn bản theo Mẫu số 18 của Nghị định này đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị trả lời về sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến chủ đầu tư; đồng thời, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước đó; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Trước khi tiến hành xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao chụp quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an toàn hàng hải.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 13. Giám sát thực hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
1. Việc xây dựng các công trình khác trong vùng nước cảng biển không thuộc công trình quy định tại
2. Trước khi tiến hành xây dựng công trình, chủ đầu tư gửi cho Cảng vụ hàng hải khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình bản sao chụp quyết định đầu tư và bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình để tổ chức theo dõi việc thực hiện xây dựng công trình của chủ đầu tư nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 14. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải
1. Trước khi tiến hành xây dựng, thi công các công trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Các trường hợp phải có phương án bảo đảm an toàn hàng hải:
a) Các công trình cảng biển;
b) Các công trình bến cảng, cầu cảng, bến phao, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và khu nước, vùng nước;
c) Các công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác;
d) Các công trình thi công, đầu tư xây dựng trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải; riêng đối với các công trình quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này trước khi phê duyệt, phải có ý kiến chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Nội dung phương án bảo đảm an toàn hàng hải:
a) Thông tin chung về công trình, dự án đầu tư xây dựng gồm: tên công trình, dự án; tên và địa chỉ của chủ đầu tư; vị trí thi công, xây dựng; quy mô xây dựng;
b) Thời gian thi công, xây dựng;
c) Biện pháp thi công được duyệt;
d) Biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải;
đ) Phương án tổ chức và phối hợp thực hiện;
e) Các nội dung cần thiết khác.
5. Thủ tục phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải:
a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải khu vực 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải.
b) Hồ sơ phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm:
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 19 của Nghị định này;
- Bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình;
- Bản sao chụp bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình;
- Bản chính phương án bảo đảm an toàn hàng hải.
c) Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
- Cảng vụ hàng hải khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);
- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp theo quy định tại Điểm b Khoản này, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng hải khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
- Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản phê quyệt phương án đảm bảo an toàn hàng hải và gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính cho chủ đầu tư.
6. Trước khi phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức lấy ý kiến của đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan; các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt theo quyết định của chủ đầu tư.
7. Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn Cảng vụ hàng hải giám sát việc thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt.
MỤC 2. CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG VÀ CÁC KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC
Điều 15. Điều kiện công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước đã được nghiệm thu để đưa vào sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại
Điều 16. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển, bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở, đóng cảng biển.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước.
Điều 17. Thủ tục công bố mở cảng biển
1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển gồm các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển theo Mẫu số 20 của Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu công trình cảng biển đã hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng; đối với cảng dầu khí ngoài trời, không yêu cầu bản vẽ mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
c) Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại mặt đáy vùng nước trước cầu cảng và luồng cảng biển, trừ cảng dầu khí ngoài khơi;
d) Thông báo hàng hải về luồng cảng biển và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;
đ) Văn bản kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Việc công bố mở cảng biển thực hiện như sau:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) và thu lệ phí theo quy định; thông báo chủ đầu tư đặt lại tên trong trường hợp tên cảng biển chưa phù hợp theo quy định;
b) Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển và có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải công bố cảng biển kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải công bố mở cảng biển theo Mẫu số 28 của Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư thông qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải.
Điều 18. Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
2. Hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố theo Mẫu số 21 của Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng, và các khu nước, vùng nước;
c) Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng nhánh cảng biển cho tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước;
d) Văn bản kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
e) Bản sao chụp văn bản chứng nhận an ninh bến cảng theo quy định.
3. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, cấp giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) và thu lệ phí theo quy định;
b) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 29 của Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 19. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển quy định tại
a) Văn bản thông báo đưa công trình vào sử dụng theo Mẫu số 22 của Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc bản sao chụp quyết định hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền về việc đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo các thông tin về việc đưa công trình vào sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này trên phương tiện thông tin đại chúng trong 03 kỳ liên tiếp.
Điều 20. Công bố đóng cảng biển
1. Cảng biển được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau đây:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác;
b) Cảng biển không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
c) Các trường hợp khác theo đề nghị của chủ đầu tư.
2. Thủ tục công bố đóng cảng biển:
a) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:
- Trường hợp khẩn cấp, Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng cảng biển theo Mẫu số 30 của Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Các trường hợp khác, chậm nhất 05 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 30 của Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
b) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này:
- Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 23 của Nghị định này đề nghị công bố đóng cảng biển.
- Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản, kiểm tra tính phù hợp của văn bản, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);
Trường hợp văn bản không phù hợp, chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 30 của Nghị định này và gửi cho người đề nghị đóng cảng biển thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng biển đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Điều 21. Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
1. Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển được xem xét, công bố đóng trong các trường hợp sau đây:
a) Bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không còn tồn tại hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực;
b) Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước hoạt động không hiệu quả, theo đề nghị của chủ đầu tư.
2. Thủ tục đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước:
a) Chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực nộp trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 văn bản đề nghị đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 23 của Nghị định này.
b) Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận văn bản, kiểm tra tính phù hợp của văn bản, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);
- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này;
- Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lấy ý kiến các cơ quan hữu quan (nếu cần thiết), quyết định đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước theo Mẫu số 31 của Nghị định này và gửi cho người đề nghị thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Trong trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường hoặc các lý do khẩn cấp khác, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
2. Khi lý do không cho tàu thuyền vào, rời đã được khắc phục, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định hủy bỏ việc không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
3. Ngay sau khi quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc hủy bỏ quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển biết.
Điều 23. Công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lập hồ sơ để trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố vùng nước cảng biển;
b) Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Hải đồ xác định giới hạn vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Căn cứ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
1. Cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển chỉ được phép tiếp nhận tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật có liên quan; trước khi trả lời chủ đầu tư về việc thỏa thuận cho phép đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển.
Điều 25. Danh bạ cảng biển, hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải
2. Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, công bố và thường xuyên cập nhật danh bạ cảng biển và luồng hàng hải.
3. Kinh phí xây dựng danh bạ cảng biển, luồng hàng hải và xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Thông báo hàng hải bao gồm các thông báo về điều kiện bảo đảm an toàn của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, chướng ngại vật nguy hiểm, khu vực thi công công trình biển, các vùng biển hạn chế hoạt động hàng hải, các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các chỉ dẫn hàng hải cần thiết khác.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về thông báo hàng hải liên quan đến điều kiện bảo đảm an toàn của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, chướng ngại vật nguy hiểm, khu vực thi công công trình biển, các vùng biển hạn chế hoạt động hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn và các chỉ dẫn hàng hải cần thiết khác; tổ chức xây dựng và công bố thông báo hàng hải theo nguyên tắc sau đây:
a) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo hàng hải theo quy định;
b) Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin liên quan đến quản lý vận hành luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải, khai thác cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng nhánh cảng biển;
c) Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải như thông tin về đặc điểm vùng nước cảng biển, khu vực hạn chế hoạt động hàng hải, tài sản chìm đắm ở biển, an toàn, an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông báo hàng hải khác, trừ các thông báo hàng hải quy định tại Điểm b Khoản này.
3. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam.
4. Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo, thông tin hàng hải theo quy định.
1. Báo hiệu hàng hải bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô tuyến được thiết lập để hướng dẫn cho hoạt động của tàu biển.
2. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc quản lý báo hiệu hàng hải được giao theo quy định;
b) Thiết lập tạm thời các báo hiệu hàng hải được giao đột xuất.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng nhánh cảng biển, luồng chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình cho vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.
5. Trách nhiệm quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải;
b) Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tổ chức quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải được giao;
c) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải do tổ chức, cá nhân thiết lập.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, xây dựng, công bố quy chuẩn kỹ thuật về báo hiệu hàng hải.
Điều 28. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng
1. Chủ đầu tư lập và gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b và Điểm c
2. Hồ sơ đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 32 của Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bàn giao;
c) Bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;
d) Thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);
b) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn để chủ đầu tư tiến hành hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng, công bố thông báo hàng hải theo quy định và gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho chủ đầu tư.
MỤC 3. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 29. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
1. Việc quản lý khai thác cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí.
2. Người đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó theo nguyên tắc sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ; nguồn thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được ưu tiên để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này do chủ đầu tư tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật;
Điều 30. Nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải
2. Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành luồng hàng hải công cộng được giao.
3. Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng tổ chức quản lý sử dụng; định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát trình hồ sơ công bố thông báo hàng hải theo quy định; trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
1. Kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời bao gồm bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, được thiết lập hoạt động có thời hạn nhất định nhưng tối đa không quá 10 năm.
2. Điều kiện thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời:
a) Kết cấu hạ tầng cảng biển hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết tại khu vực;
b) Phục vụ yêu cầu cấp thiết, tạm thời của một dự án, công trình liên quan.
3. Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và Cảng vụ hàng hải khu vực.
4. Thủ tục đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời;
a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tới Cục Hàng hải Việt Nam 01 văn bản đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời theo Mẫu số 24 của Nghị định này kèm theo hồ sơ về đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
5. Việc đầu tư xây dựng và đưa kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 của Chương này.
Điều 32. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải
1. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải bao gồm:
a) Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
- Vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải;
- Vận hành hệ thống luồng hàng hải công cộng;
- Khảo sát, công bố thông báo hàng hải đối với luồng hàng hải công cộng;
- Nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế ban đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét đầu tư xây dựng mới luồng hàng hải);
- Sửa chữa và nâng cấp hệ thống báo hiệu hàng hải.
b) Sản phẩm, dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải;
c) Sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, vận hành hệ thống đài thông tin duyên hải;
d) Các sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn vị thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải theo quy định.
1. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng cảng biển và luồng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Bộ Tài chính quy định mức trích nộp phí bảo đảm hàng hải đối với luồng cảng biển do doanh nghiệp tự đầu tư, khai thác để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
MỤC 4. QUẢN LÝ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG BẾN CẢNG, CẦU CẢNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 34. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đầu tư bằng vốn nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ.
2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đầu tư bằng vốn nhà nước (sau đây gọi là bên thuê) được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đưa vào khai thác, sử dụng trước ngày 01 tháng 9 năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ quyết định; trường hợp cho thuê khai thác thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đưa vào khai thác, sử dụng từ ngày 01 tháng 9 năm 2006 trở đi được thực hiện cho thuê khai thác theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 35. Thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê khai thác và kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
Điều 36. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Người cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng. Nội dung chính của phương án bao gồm:
a) Tên tổ chức cho thuê;
b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
e) Điều kiện cho thuê;
g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê;
i) Hình thức lựa chọn bên thuê;
k) Hình thức hợp đồng;
l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.
2. Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải lập phương án cho thuê.
Điều 37. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng không thấp hơn giá thu cố định.
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
đ) Điều kiện cho thuê;
e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
g) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu cảng xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh giá cho thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 38. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng biển;
3. Có năng lực về tài chính;
4. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng sẽ thuê;
5. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng hiệu quả cao nhất;
6. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đã được phê duyệt.
Điều 39. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn bên thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành mẫu các hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 40. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;
c) Thời hạn cho thuê;
d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;
e) Danh mục tài sản cho thuê;
g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê;
h) Giải quyết tranh chấp.
Điều 41. Sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:
a) Duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng là tài sản cho thuê thuộc trách nhiệm của bên cho thuê;
b) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng biển;
c) Đầu tư xây dựng mới bến cảng, cầu cảng và các mục đích khác để phát triển ngành hàng hải;
d) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn bên thuê;
đ) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
e) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.
Điều 42. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.
3. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm quản lý khai thác bến cảng, cầu cảng theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đó.
Điều 43. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đúng chức năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để giải quyết;
g) Phối hợp với bên khai thác xử lý những trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng; tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trong phạm vi quản lý;
h) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện độ sâu luồng cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vũng quay tàu, hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác không bảo đảm theo thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
k) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng;
l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
MỤC 5. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 44. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
1. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải bao gồm những hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu chuyển tải, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, đèn biển, hệ thống đài thông tin duyên hải và các công trình khác liên quan đến quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển; các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình gây nguy hiểm đến tính mạng nhân dân, gây thiệt hại tài sản của nhà nước và của nhân dân.
2. Phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải bao gồm: công trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho hoạt động hàng hải.
3. Ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, việc xây dựng và mọi hoạt động khác không được gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải.
Điều 45. Nguyên tắc bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
1. Việc quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải phải tuân theo quy định pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác công trình cảng biển, luồng hàng hải có trách nhiệm bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình; trường hợp phát hiện công trình có chỗ bị hư hỏng, đe dọa an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường thì phải có biện pháp xử lý, sửa chữa kịp thời; có biện pháp phòng, chống thiên tai nhằm hạn chế tổn hại đến công trình.
3. Việc xây dựng công trình, sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải hoặc ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn hàng hải phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải cho phép theo quy định của pháp luật.
4. Khi phát hiện công trình cảng biển và luồng hàng hải bị xâm phạm hoặc có nguy cơ mất an toàn, người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc chính quyền địa phương, đơn vị quản lý công trình, cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 46. Trách nhiệm bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức quản lý bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải tại địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 47. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
1. Phá hủy, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng, hệ thống đài thông tin duyên hải, báo hiệu hàng hải, các thiết bị khác của công trình cảng biển và luồng hàng hải.
2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
3. Thải các chất độc hại làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình cảng biển và luồng hàng hải.
4. Thực hiện các hành vi gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
5. Điều khiển tàu thuyền và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng của công trình cảng biển và luồng hàng hải.
6. Các hành vi khác làm ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác công trình cảng biển và luồng hàng hải.
Điều 48. Xử lý vi phạm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
1. Mọi hành vi vi phạm đối với công trình cảng biển và luồng hàng hải đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: nếu gây thiệt hại, tổ chức, cá nhân còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- Số hiệu: 21/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/03/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 305 đến số 306
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nội quy cảng biển
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 8. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 9. Công bố danh mục phân loại cảng biển
- Điều 10. Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 11. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 12. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 13. Giám sát thực hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
- Điều 14. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải
- Điều 15. Điều kiện công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
- Điều 16. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển, bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
- Điều 17. Thủ tục công bố mở cảng biển
- Điều 18. Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước
- Điều 19. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
- Điều 20. Công bố đóng cảng biển
- Điều 21. Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 22. Tạm thời không cho phép tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
- Điều 23. Công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
- Điều 24. Quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển
- Điều 25. Danh bạ cảng biển, hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 26. Thông báo hàng hải
- Điều 27. Báo hiệu hàng hải
- Điều 28. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng
- Điều 29. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
- Điều 30. Nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải
- Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
- Điều 32. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải
- Điều 33. Phí, lệ phí hàng hải
- Điều 34. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 35. Thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 36. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 37. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 38. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 39. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 40. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 41. Sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 42. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 43. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
- Điều 44. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 45. Nguyên tắc bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 46. Trách nhiệm bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 47. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 48. Xử lý vi phạm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 49. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 50. Thủ tục đến cảng biển đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
- Điều 51. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 52. Xác báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 53. Điều động tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 54. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 55. Thông báo tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 56. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ khi làm thủ tục tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 57. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục cho tàu thuyền xuất nhập cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi
- Điều 58. Quy định miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
- Điều 59. Điều kiện tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 60. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
- Điều 61. Thời gian làm thủ tục
- Điều 62. Trình tự và hình thức khai báo thủ tục tàu thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển
- Điều 63. Quy trình thủ tục dùng chung cho tàu thuyền vào, rời cảng, quá cảnh và hoạt động tại cảng biển Việt Nam
- Điều 64. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
- Điều 65. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
- Điều 66. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
- Điều 67. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền
- Điều 68. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền
- Điều 69. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
- Điều 70. Cập mạn tàu thuyền
- Điều 71. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
- Điều 72. Thủ tục tạm giữ tàu biển
- Điều 75. Treo cờ đối với tàu thuyền
- Điều 76. Cầu thang lên, xuống tàu
- Điều 77. An toàn, an ninh hàng hải và trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền
- Điều 78. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
- Điều 79. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
- Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa và khai thác khoáng sản, hoạt động nghề cá trong vùng nước cảng biển
- Điều 81. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
- Điều 82. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
- Điều 83. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
- Điều 84. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
- Điều 85. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
- Điều 86. Yêu cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
- Điều 87. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển