Điều 7 Nghị định 117/2008/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
Điều 7. Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có cơ quan thường trực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật. Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của cơ quan thường trực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu tổ chức cơ quan thường trực giúp Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tư lệnh quân khu theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công. Cơ quan thường trực phòng thủ dân sự đặt tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu. Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có cơ quan thường trực giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Cơ quan thường trực phòng thủ dân sự cấp tỉnh, cấp huyện đặt tại cơ quan quân sự địa phương hoặc trụ sở của các ngành. Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập, quy định cơ cấu, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, quy định cơ cấu, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự cấp xã.
5. Cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các cấp được sử dụng con dấu của cơ quan cấp mình để giải quyết công việc có liên quan đến phòng thủ dân sự.
Nghị định 117/2008/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- Số hiệu: 117/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 615 đến số 616
- Ngày hiệu lực: 11/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc, phương châm hoạt động phòng thủ dân sự
- Điều 5. Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
- Điều 6. Chỉ đạo phòng thủ dân sự
- Điều 7. Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự
- Điều 8. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 9. Nhiệm vụ của lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 10. Phương tiện, trang bị cho lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 11. Quy hoạch hệ thống công trình phòng thủ dân sự
- Điều 12. Xây dựng hệ thống nghiên cứu dự báo, cảnh báo, báo động
- Điều 13. Xây dựng công trình phục vụ phòng thủ dân sự
- Điều 14. Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập.
- Điều 15. Thời gian huấn luyện về phòng thủ dân sự
- Điều 16. Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự
- Điều 17. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả thảm họa
- Điều 18. Cơ chế xử lý thảm họa
- Điều 19. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
- Điều 20. Hành động của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp khi có thảm họa
- Điều 21. Biện pháp bảo vệ nhân dân
- Điều 22. Biện pháp bảo vệ cơ quan, tổ chức, nền kinh tế quốc dân
- Điều 23. Cơ chế huy động phương tiện, trang bị, vật tư
- Điều 24. Chế độ đối với người được huy động huấn luyện và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Điều 25. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị ốm đau, tai nạn và chết.
- Điều 26. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị thương, hy sinh
- Điều 27. Đền bù thiệt hại phương tiện, trang bị, vật tư được trưng dụng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
- Điều 28. Nguồn ngân sách bảo đảm phòng thủ dân sự
- Điều 29. Nội dung chi ngân sách cho công tác phòng thủ dân sự