Chương 2 Nghị định 117/2008/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
TỔ CHỨC, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
MỤC 1. TỔ CHỨC PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 8. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự
1. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi.
- Dân quân, công an cấp xã; tự vệ cơ quan, tổ chức;
- Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân;
- Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các Bộ, ngành.
2. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự nòng cốt ở các cấp.
a) Lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các Bộ, ngành làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Lực lượng của các Trung tâm khu vực và lực lượng chuyên trách chủ trì làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự ở từng vùng, trên từng lĩnh vực;
c) Tại cấp tỉnh, cấp huyện: tổ chức các đội chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên từng lĩnh vực. Việc tổ chức cụ thể các đội làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng các Bộ có liên quan quy định. Các đội phòng thủ dân sự được biên chế trong các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh, cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Tại cấp xã và cơ quan, tổ chức: tổ chức các tổ, đội cơ động phòng chống, khắc phục hậu quả; tổ thông tin liên lạc, thông báo, báo động; các tổ cấp cứu, tải thương; đội bảo vệ sơ tán, phân tán nhân dân, đội bảo đảm hậu cần, kỹ thuật; đội vệ sinh môi trường. Các tổ, đội phòng thủ dân sự do dân quân tự vệ, công an cấp xã đảm nhiệm. Ban Chỉ huy quân sự, Công an cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chịu trách nhiệm xây dựng, huấn luyện, quản lý, chỉ huy.
Điều 9. Nhiệm vụ của lực lượng phòng thủ dân sự
1. Tuyên truyền, huấn luyện kiến thức về phòng thủ dân sự.
2. Dự báo các nguy cơ, quy mô, mức độ thiệt hại của khu vực có thể xảy ra thảm họa. Thông báo, truyền lệnh báo động kịp thời khi xảy ra thảm họa.
3. Triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết khi có thảm họa, cụ thể:
a) Sơ tán nhân dân, phân tán tài sản của Nhà nước và nhân dân đến khu vực an toàn; tiến hành các biện pháp ngụy trang, che chắn; bảo đảm trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, lương thực thực phẩm, nước uống và các đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho người trong khu vực xảy ra thảm họa;
b) Quan sát, trinh sát phát hiện kịp thời, đánh dấu, khoanh vùng, tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng cho người, trang bị, phương tiện ở khu vực bị nhiễm phóng xạ, sinh học, hóa chất độc hại;
c) Tiến hành cứu sập, tìm kiếm, cứu nạn, khôi phục các hoạt động công cộng;
d) Sơ cứu, chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế gần nhất;
đ) Tiếp tế nhiên liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và các vật chất cần thiết khác đến các khu vực bị nạn, khu vực bị chia cắt, khôi phục sinh hoạt động bình thường cho các lực lượng trong vùng xảy ra thảm họa;
e) Bảo đảm an ninh trật tự, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường tại những khu vực xảy ra thảm họa.
Điều 10. Phương tiện, trang bị cho lực lượng phòng thủ dân sự
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành quy định danh mục các loại phương tiện, trang bị, thiết bị, vật tư bảo đảm cho các hoạt động phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời hướng dẫn việc sản xuất, dự trữ, sử dụng trong huấn luyện, diễn tập về phòng thủ dân sự và khi có tình huống xảy ra.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bảo đảm trang bị, phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết cho lực lượng phòng thủ dân sự thực hiện các biện pháp bảo vệ nhân dân, nền kinh tế quốc dân. Trong trường hợp thi hành lệnh khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huy động phương tiện, thiết bị, vật tư thuộc địa phương mình để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy hoạch hệ thống công trình phòng thủ dân sự
1. Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự ở từng cấp khi có chiến tranh phải gắn với quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ. Việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch các công trình phòng thủ dân sự được thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ.
2. Việc quy hoạch hệ thống công trình phòng thủ dân sự ngoài lĩnh vực quốc phòng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với xây dựng các công trình phòng thủ dân sự; tận dụng các hang, động, địa hình, công trình nửa ngầm, công trình ngầm làm hầm trú ẩn cho nhân dân, cơ quan, tổ chức khi có nguy cơ xảy ra thảm họa hoặc có chiến tranh.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài xây dựng các công trình ngầm để bảo đảm tính lưỡng dụng.
Điều 12. Xây dựng hệ thống nghiên cứu dự báo, cảnh báo, báo động
Củng cố, xây dựng các trung tâm nghiên cứu, đài quan sát, trạm quan sát, quan trắc về động đất, khí tượng thủy văn, dự báo sóng thần, môi trường, phòng không nhân dân của Trung ương, khu vực, địa phương, tạo thành hệ thống mạng thông tin dự báo, cảnh báo, báo động trên phạm vi cả nước.
1. Xây dựng các công trình phòng, chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao, vũ khí hủy diệt lớn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2. Xây dựng các công trình phòng thủ dân sự ngoài lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định.
MỤC 2. HUẤN LUYỆN VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 14. Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập.
1. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác để tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm và phổ cập kiến thức cơ bản cho toàn dân về phòng thủ dân sự.
2. Việc bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, phổ cập về các biện pháp phòng, tránh, khắc phục hậu quả các loại vũ khí công nghệ cao, vũ khí hủy diệt lớn và các thảm họa khác cho lực lượng nòng cốt, lực lượng rộng rãi về phòng thủ dân sự được tổ chức hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định nội dung, tổ chức và phương pháp huấn luyện về phòng thủ dân sự trong chương trình huấn luyện phòng thủ dân sự hàng năm.
4. Diễn tập phòng thủ dân sự ở từng địa phương, cơ quan, tổ chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức, dưới sự chỉ đạo của cấp trên trực tiếp.
Điều 15. Thời gian huấn luyện về phòng thủ dân sự
1. Thời gian huấn luyện về phòng thủ dân sự hàng năm cho lực lượng nòng cốt (trừ lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách của Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành) là 02 ngày/năm, trong tổng thời gian huấn luyện quân sự hoặc chuyên môn theo quy định của pháp luật.
2. Đối với học sinh, sinh viên, học viên đào tạo trong các học viện, trường chính trị, hành chính, đoàn thể ở các cấp, thời gian huấn luyện về phòng thủ dân sự là 08 tiết/năm và được thực hiện trong chương trình giáo dục quốc phòng, an ninh của từng năm học.
3. Học tập về phòng thủ dân sự của cán bộ, đảng viên, công chức được thực hiện trong chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 16. Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự
1. Các cơ quan, tổ chức và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự; hàng năm, từng thời kỳ có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức và địa phương.
2. Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công.
Điều 17. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả thảm họa
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai trồng rừng đầu nguồn, các dải ven bờ biển, khôi phục rừng ngập mặn, rừng chua phèn, rừng sinh thái; thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống lụt bão các cấp, các ngành; củng cố hệ thống dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động, bảo đảm thông tin thông suốt đến người dân trong khu vực nguy hiểm trên đất liền và trên biển.
3. Các địa phương vùng núi, biên giới, biển, đảo hiệp đồng chặt chẽ với Bộ đội chủ lực, Bộ đội địa phương, Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an đóng trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, sẵn sàng tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người và phương tiện bị nạn. Các phương tiện tàu, thuyền sản xuất, hoạt động trên biển phải thực hiện chế độ đăng kiểm, trang bị phương tiện phòng thủ dân sự để bảo đảm an toàn khi xảy ra thảm họa.
4. Thực hiện chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra thảm họa. Những vùng thường bị lũ ngập sâu, lũ ống, lũ quét, bị nước biển xói lở, động đất, cháy rừng, phải có phương án cứu hộ, cứu nạn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có kế hoạch bảo vệ các cơ sở hóa chất, hạt nhân, phóng xạ, tác nhân sinh học độc hại; có biện pháp ứng cứu khắc phục sự cố, xử lý rò rỉ hóa chất độc hại, phóng xạ, cháy nổ, xử lý nước, rác thải, bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành theo quy định của pháp luật.
6. Chuẩn bị kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, dự trữ thuốc men, sẵn sàng cứu trợ nhân dân khi xảy ra thảm họa do dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Điều 18. Cơ chế xử lý thảm họa
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư Lệnh các quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp việc thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả do chiến tranh gây ra.
2. Các Bộ, ngành chỉ đạo các cơ quan ngành dọc chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp việc thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự ở địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, báo cáo lên cấp trên trực tiếp qua cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh, cấp huyện trực tiếp chỉ đạo, điều hành lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự tại cơ quan, tổ chức mình và sẵn sàng làm nhiệm vụ ở nơi khác theo lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều động lực lượng, phương tiện, vật tư của các cơ quan, tổ chức Trung ương đứng chân trên địa bàn sau khi thống nhất với Bộ, ngành chủ quản.
Điều 19. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
1. Các thông tin liên quan đến nguy cơ hoặc xảy ra thảm họa, được báo cáo về cơ quan thường trực phòng thủ dân sự cùng cấp để kiểm tra và xử lý.
2. Sau khi nhận được thông tin liên quan đến nguy cơ hoặc xảy ra thảm họa; các Bộ; ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức thuộc quyền và nhân dân, đồng thời báo cáo cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự cấp trên theo quy định.
3. Các phương tiện thông tin đại chúng từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm thông tin kịp thời những tin tức liên quan đến phòng thủ dân sự.
Điều 20. Hành động của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp khi có thảm họa
Khi có cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ hoặc xảy ra thảm họa; người đứng đầu các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
1. Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực phòng thủ dân sự ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại
2. Chỉ đạo việc triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ nhân dân, bảo vệ các cơ quan, tổ chức, các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, kiểm tra các công trình phòng, chống thảm họa để đưa vào sử dụng khi cần thiết.
3. Điều hành, chỉ huy các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để xử lý các tình huống theo kế hoạch phòng thủ dân sự.
4. Điều hành, chỉ huy các lực lượng thuộc quyền khắc phục hậu quả thảm họa.
5. Chấp hành nghiêm các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Biện pháp bảo vệ nhân dân
1. Chủ động phòng ngừa, chuẩn bị trước các trang bị phòng hộ, phân tán, sơ tán nhân dân đến khu vực an toàn, ít nguy hiểm.
2. Tiến hành cấp cứu, tìm kiếm người và phương tiện bị nạn.
3. Kịp thời cứu trợ và bảo đảm các điều kiện về ăn, ở, vệ sinh cho nhân dân ở những vùng, khu vực bị chia cắt do thảm họa gây ra.
4. Cảnh báo không cho người, phương tiện không có phận sự vào khu vực xảy ra thảm họa.
5. Bảo vệ an ninh trật tự tại khu vực xảy ra thảm họa, nơi sơ tán nhân dân.
6. Tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng, khắc phục hậu quả vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, ổn định đời sống nhân dân, phục hồi và phát triển sản xuất.
7. Hành động của nhân dân:
a) Chấp hành lệnh thông báo, báo động và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan thường trực phòng thủ dân sự và lực lượng phòng thủ dân sự;
b) Các phương tiện, vật dụng bảo vệ cá nhân được chuẩn bị sẵn, sử dụng khi có báo động hoặc hướng dẫn của lực lượng phòng thủ dân sự;
c) Tự mình hoặc giúp đỡ người khác cấp cứu hoặc tiêu độc ban đầu;
d) Chấp hành nghiêm việc sơ tán, ẩn nấp và chỉ được rời khỏi vị trí khi có lệnh, tín hiệu báo an toàn của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
8. Chấp hành nghiêm các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Biện pháp bảo vệ cơ quan, tổ chức, nền kinh tế quốc dân
1. Chỉ đạo, điều hành thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế hoạch và sự chỉ đạo của cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự cùng cấp.
3. Khắc phục hậu quả, nhanh chóng phục hồi sản xuất, công tác.
4. Hành động của lực lượng phòng thủ dân sự:
a) Triển khai lắp đặt các thiết bị an toàn cho các công trình phòng tránh để đưa vào sử dụng; cấp phát các phương tiện phòng hộ cá nhân;
b) Thông báo, báo động, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chấp hành các quy định về trú ẩn và sử dụng các công trình phòng tránh;
c) Tổ chức, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sơ tán khi có lệnh, các lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cứu sập, tìm kiếm cứu nạn, tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng sẵn sàng làm nhiệm vụ;
d) Tổ chức xử lý y tế và chôn cất người chết, xác động vật; khử trùng, tiêu tẩy độc và dập dịch; hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện các biện pháp phòng dịch.
đ) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phát hiện, đánh dấu, khoanh vùng, tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng cho người, phương tiện ở khu vực bị nhiễm xạ, ảnh hưởng do sinh học và hóa chất độc hại cách ly khu vực xảy ra thảm họa.
5. Chấp hành nghiêm các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nghị định 117/2008/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- Số hiệu: 117/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 615 đến số 616
- Ngày hiệu lực: 11/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc, phương châm hoạt động phòng thủ dân sự
- Điều 5. Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
- Điều 6. Chỉ đạo phòng thủ dân sự
- Điều 7. Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự
- Điều 8. Tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 9. Nhiệm vụ của lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 10. Phương tiện, trang bị cho lực lượng phòng thủ dân sự
- Điều 11. Quy hoạch hệ thống công trình phòng thủ dân sự
- Điều 12. Xây dựng hệ thống nghiên cứu dự báo, cảnh báo, báo động
- Điều 13. Xây dựng công trình phục vụ phòng thủ dân sự
- Điều 14. Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập.
- Điều 15. Thời gian huấn luyện về phòng thủ dân sự
- Điều 16. Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự
- Điều 17. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả thảm họa
- Điều 18. Cơ chế xử lý thảm họa
- Điều 19. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
- Điều 20. Hành động của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp khi có thảm họa
- Điều 21. Biện pháp bảo vệ nhân dân
- Điều 22. Biện pháp bảo vệ cơ quan, tổ chức, nền kinh tế quốc dân
- Điều 23. Cơ chế huy động phương tiện, trang bị, vật tư
- Điều 24. Chế độ đối với người được huy động huấn luyện và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Điều 25. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị ốm đau, tai nạn và chết.
- Điều 26. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị thương, hy sinh
- Điều 27. Đền bù thiệt hại phương tiện, trang bị, vật tư được trưng dụng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
- Điều 28. Nguồn ngân sách bảo đảm phòng thủ dân sự
- Điều 29. Nội dung chi ngân sách cho công tác phòng thủ dân sự