Điều 26 Nghị định 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
Điều 26. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể
1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:
a) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;
b) Địa chỉ địa điểm kinh doanh;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Số vốn kinh doanh;
Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận đơn, trao giấy biên nhận, và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Trường hợp hộ kinh doanh cá thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký trong phạm vi huyện;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với bất cứ lý do nào.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.
5. Nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì người đăng ký hộ kinh doanh cá thể có quyền khiếu nại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, thì người đăng ký hộ kinh doanh cá thể có quyền khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc kiện ra Tòa hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nghị định 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- Số hiệu: 109/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 02/04/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 29/04/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
- Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
- Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh
- Điều 7. Tên doanh nghiệp
- Điều 8. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
- Điều 9. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài
- Điều 10. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
- Điều 11. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Điều 13. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh
- Điều 14. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện
- Điều 15. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
- Điều 16. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
- Điều 17. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
- Điều 18. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Điều 19. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty
- Điều 20. Đăng ký thay đổi thành viên công ty
- Điều 21. Quyền khiếu nại của doanh nghiệp
- Điều 22. Thông báo tạm ngừng hoạt động
- Điều 23. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh