Điều 5 Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm rượu, thuốc lá hoặc dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu rượu, thuốc lá; hành vi buôn lậu, buôn bán hoặc vận chuyển hàng nhập lậu; hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả thì thời hiệu xử phạt là hai năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.
3. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá thì bị xử phạt hành chính; thời hiệu xử phạt là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức lại có hành vi vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá, nếu quá một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá.
6. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Số hiệu: 06/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/01/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 111 đến số 112
- Ngày hiệu lực: 08/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
- Điều 6. Các hình thức xử phạt
- Điều 7. Vi phạm các quy định về Giấy phép sản xuất
- Điều 8. Vi phạm các quy định về Giấy phép kinh doanh
- Điều 9. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh
- Điều 10. Vi phạm các quy định về nhập khẩu
- Điều 11. Vi phạm các quy định về kinh doanh rượu và thuốc lá nhập lậu
- Điều 12. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá giả
- Điều 13. Vi phạm các quy định về nhãn hiệu sản phẩm và ghi nhãn
- Điều 14. Vi phạm các quy định về dán tem
- Điều 15. Vi phạm các quy định về sản xuất rượu thủ công
- Điều 16. Vi phạm các quy định về việc cung cấp thông tin về rượu
- Điều 17. Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
- Điều 18. Vi phạm các quy định về phòng, chống tác loại của thuốc lá
- Điều 19. Vi phạm các quy định về trồng, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
- Điều 20. Vi phạm các quy định chế biến nguyên liệu thuốc lá
- Điều 21. Vi phạm các quy định về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
- Điều 22. Vi phạm các quy định về sử dụng tem, giấy cuốn điếu, giá bán tối thiểu thuốc lá
- Điều 23. Vi phạm các quy định về sử dụng, thanh lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra Nhà nước chuyên ngành, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
- Điều 26. Uỷ quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 27. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 28. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 29. Quy định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả