Điều 10 Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
Điều 10. Vi phạm các quy định về nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu rượu hoặc thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế;
b) Nhập khẩu rượu hoặc thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
c) Nhập khẩu rượu lần đầu tiên vào Việt Nam nhưng không thực hiện khai báo, không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận mẫu rượu đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép của Bộ Công Thương;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký và bảo hộ tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác nhập khẩu rượu không có Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép kinh doanh bán buôn rượu;
b) Bán nước cốt rượu nhập khẩu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm cho tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản xuất rượu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập lậu rượu hoặc thuốc lá có giá trị đến 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 5.000.0000 đồng đến 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 10.000.0000 đồng đến 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 20.000.0000 đồng đến 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 50.000.0000 đồng đến 100.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả: tổ chức, cá nhân buộc phải tiêu huỷ tang vật, hàng hoá, chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm và khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ theo quy định.
Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Số hiệu: 06/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/01/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 111 đến số 112
- Ngày hiệu lực: 08/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
- Điều 6. Các hình thức xử phạt
- Điều 7. Vi phạm các quy định về Giấy phép sản xuất
- Điều 8. Vi phạm các quy định về Giấy phép kinh doanh
- Điều 9. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh
- Điều 10. Vi phạm các quy định về nhập khẩu
- Điều 11. Vi phạm các quy định về kinh doanh rượu và thuốc lá nhập lậu
- Điều 12. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá giả
- Điều 13. Vi phạm các quy định về nhãn hiệu sản phẩm và ghi nhãn
- Điều 14. Vi phạm các quy định về dán tem
- Điều 15. Vi phạm các quy định về sản xuất rượu thủ công
- Điều 16. Vi phạm các quy định về việc cung cấp thông tin về rượu
- Điều 17. Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
- Điều 18. Vi phạm các quy định về phòng, chống tác loại của thuốc lá
- Điều 19. Vi phạm các quy định về trồng, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
- Điều 20. Vi phạm các quy định chế biến nguyên liệu thuốc lá
- Điều 21. Vi phạm các quy định về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
- Điều 22. Vi phạm các quy định về sử dụng tem, giấy cuốn điếu, giá bán tối thiểu thuốc lá
- Điều 23. Vi phạm các quy định về sử dụng, thanh lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra Nhà nước chuyên ngành, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
- Điều 26. Uỷ quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 27. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 28. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 29. Quy định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả