Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá

Chương II

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH CHUNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU VÀ THUỐC LÁ, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 7. Vi phạm các quy định về Giấy phép sản xuất

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh khi không có Giấy phép sản xuất rượu thủ công (áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010);

b) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.

2. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất rượu công nghiệp hoặc sản xuất thuốc lá khi Giấy phép sản xuất đã hết hiệu lực;

b) Sản xuất rượu công nghiệp hoặc sản xuất thuốc lá khi không có Giấy phép sản xuất;

c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất thuốc lá.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu Giấy phép sản xuất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 8. Vi phạm các quy định về Giấy phép kinh doanh

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu hoặc thuốc lá khi Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ đã hết hiệu lực;

b) Kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu hoặc thuốc lá khi không có Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ;

c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu hoặc thuốc lá.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn rượu hoặc thuốc lá khi Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn hết hiệu lực;

b) Kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn rượu hoặc thuốc lá khi không có Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn

c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn rượu hoặc thuốc lá.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu Giấy phép kinh doanh đối với những hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thương nhân bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu thực hiện không đúng quy định về bảo quản chất lượng rượu hoặc phòng chống cháy, nổ tại nơi bảo quản rượu;

b) Thương nhân bán lẻ, đại lý bán lẻ thuốc lá thực hiện không đúng quy định về địa điểm kinh doanh, địa chỉ, quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thương nhân bán buôn, đại lý bán buôn rượu thực hiện không đúng quy định về địa điểm kinh doanh, địa chỉ, các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn rượu, kho dự trữ hàng, bảo quản chất lượng rượu và phòng chống cháy, nổ;

b) Thương nhân bán buôn, đại lý bán buôn thuốc lá thực hiện không đúng quy định về địa điểm kinh doanh, địa chỉ, quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh, cơ sở vật chất, năng lực tài chính.

Điều 10. Vi phạm các quy định về nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu rượu hoặc thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế;

b) Nhập khẩu rượu hoặc thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;

c) Nhập khẩu rượu lần đầu tiên vào Việt Nam nhưng không thực hiện khai báo, không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận mẫu rượu đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép của Bộ Công Thương;

b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;

c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký và bảo hộ tại Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác nhập khẩu rượu không có Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép kinh doanh bán buôn rượu;

b) Bán nước cốt rượu nhập khẩu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm cho tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản xuất rượu.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập lậu rượu hoặc thuốc lá có giá trị đến 5.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 5.000.0000 đồng đến 10.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 10.000.0000 đồng đến 20.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 20.000.0000 đồng đến 50.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 50.000.0000 đồng đến 100.000.000 đồng.

9. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 8 Điều này.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả: tổ chức, cá nhân buộc phải tiêu huỷ tang vật, hàng hoá, chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm và khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ theo quy định.

Điều 11. Vi phạm các quy định về kinh doanh rượu và thuốc lá nhập lậu

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh rượu hoặc thuốc lá nhập lậu có giá trị đến 500.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tài khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh 01 năm đối với những hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả: cá nhân, tổ chức buộc phải tiêu huỷ tang vật theo quy định, chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm, khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ theo quy định.

Điều 12. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá giả

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh rượu hoặc thuốc lá giả có giá trị đến 500.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, Giấy phép kinh doanh 01 năm đối với những hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả: cá nhân, tổ chức buộc phải tiêu huỷ tang vật theo quy định, chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm, khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ theo quy định.

Điều 13. Vi phạm các quy định về nhãn hiệu sản phẩm và ghi nhãn

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không ghi nhãn rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh hoặc ghi nhãn không đúng quy định

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ghi nhãn rượu sản xuất công nghiệp hoặc thuốc lá không đúng quy định,

b) Nhập khẩu rượu, thuốc lá vào Việt Nam nhưng không thực hiện ghi nhãn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ trong nước khi chưa được phép của Thủ tướng Chính phủ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 14. Vi phạm các quy định về dán tem

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không dán tem rượu sản xuất thủ công nhằm mục đích kinh doanh để tiêu thụ trong nước có giá trị đến 1.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng trở lên.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không dán tem rượu sản xuất công nghiệp hoặc thuốc lá để tiêu thụ trong nước có giá trị đến 10.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điếu này có giá trị trên 50.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán tem nhập khẩu đối với rượu hoặc thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại có giá trị đến 1.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đền 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

13. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng.

14. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 đến khoản 13 Điều này.

Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá

  • Số hiệu: 06/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/01/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 111 đến số 112
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH