Điều 25 Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
1. Cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của ngành theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với các hành vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình theo thẩm quyền quy định cụ thể tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình theo thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Số hiệu: 06/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/01/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 111 đến số 112
- Ngày hiệu lực: 08/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
- Điều 6. Các hình thức xử phạt
- Điều 7. Vi phạm các quy định về Giấy phép sản xuất
- Điều 8. Vi phạm các quy định về Giấy phép kinh doanh
- Điều 9. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh
- Điều 10. Vi phạm các quy định về nhập khẩu
- Điều 11. Vi phạm các quy định về kinh doanh rượu và thuốc lá nhập lậu
- Điều 12. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá giả
- Điều 13. Vi phạm các quy định về nhãn hiệu sản phẩm và ghi nhãn
- Điều 14. Vi phạm các quy định về dán tem
- Điều 15. Vi phạm các quy định về sản xuất rượu thủ công
- Điều 16. Vi phạm các quy định về việc cung cấp thông tin về rượu
- Điều 17. Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
- Điều 18. Vi phạm các quy định về phòng, chống tác loại của thuốc lá
- Điều 19. Vi phạm các quy định về trồng, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
- Điều 20. Vi phạm các quy định chế biến nguyên liệu thuốc lá
- Điều 21. Vi phạm các quy định về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
- Điều 22. Vi phạm các quy định về sử dụng tem, giấy cuốn điếu, giá bán tối thiểu thuốc lá
- Điều 23. Vi phạm các quy định về sử dụng, thanh lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra Nhà nước chuyên ngành, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
- Điều 26. Uỷ quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 27. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 28. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
- Điều 29. Quy định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả