Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám

Chương IV

LƯU TRỮ, CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM, SẢN PHẨM VIỄN THÁM

Điều 19. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám

1. Thông tin về hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.

2. Dữ liệu ảnh viễn thám.

3. Siêu dữ liệu viễn thám.

4. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm viễn thám.

5. Thông tin, dữ liệu quan trắc, giám sát bằng công nghệ viễn thám.

6. Thông tin dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực viễn thám.

7. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về viễn thám.

8. Văn bản quy phạm pháp luật về viễn thám.

9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thám.

10. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của dự án, đề án; thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 20. Giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám

1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp theo quy định của dự án, đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao nộp để lưu trữ tại Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành.

3. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.

4. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nộp cho cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.

5. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp để lưu trữ phải được kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Cơ quan, tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao.

7. Cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.

8. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.

Điều 21. Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám

Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo các hình thức sau đây:

1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu viễn thám của cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.

2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thông qua phiếu yêu cầu.

3. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử

1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám trên Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám từ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.

3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm:

a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;

b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm:

a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố.

Điều 23. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám

1. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo hình thức phiếu yêu cầu được thực hiện theo quy định sau:

a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám căn cứ danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám hiện có, lập phiếu yêu cầu (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám tiếp nhận kiểm tra phiếu yêu cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết;

c) Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho các tổ chức, cá nhân.

2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;

b) Danh mục và nội dung thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cần cung cấp;

c) Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;

d) Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và phương thức nhận kết quả.

3. Khi yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật, thì phiếu yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận.

4. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.

5. Trường hợp người có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì phiếu yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các bộ, ngành, địa phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận, đóng dấu (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám

1. Không được chuyển thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc sở hữu Nhà nước phải trả phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám về những sai sót của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám đã cung cấp.

5. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của mình.

Điều 25. Cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám cho tổ chức, cá nhân trong nước

1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám là tài sản công được cung cấp, khai thác, sử dụng dưới dạng bản sao hoặc dưới dạng xuất bản phần mềm điện tử. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm về nguồn gốc của bản sao.

2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám được ưu tiên cung cấp theo yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tìm kiếm cứu nạn.

3. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

4. Tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, tính chính xác, đầy đủ của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám do mình cung cấp.

Điều 26. Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám

1. Việc xây dựng, công bố, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám được thực hiện theo quy định về pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về viễn thám gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thám gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định trước khi ban hành.

3. Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám:

a) Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám được thực hiện theo pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm viễn thám trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt;

c) Sản phẩm viễn thám sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật của lĩnh vực viễn thám và quy định của pháp luật;

d) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm viễn thám;

đ) Tổ chức, cá nhân phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy về sản phẩm viễn thám do mình tạo ra;

e) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm viễn thám do mình tạo ra.

Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám

  • Số hiệu: 03/2019/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/01/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 65 đến số 66
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH