Chương 1 Luật Dạy nghề 2006
Luật này quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam.
1. Hoạt động dạy nghề và quản lý dạy nghề phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
2. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc của một nghề.
3. Chương trình khung quy định về cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các mô-đun, môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành nghề đào tạo.
4. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề.
Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề
1. Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hoá.
3. Thực hiện xã hội hoá hoạt động dạy nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.
Điều 8. Liên thông trong đào tạo
1. Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học nghề khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang học ngành nghề, trình độ đào tạo khác thì không phải học lại những nội dung đã học.
2. Hiệu trưởng các trường quy định tại
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chỉ đạo xây dựng chương trình dạy nghề bảo đảm liên thông giữa các trình độ đào tạo trong dạy nghề.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quy định việc thực hiện liên thông giữa trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề với trình độ đại học cùng ngành nghề đào tạo.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dạy nghề
1. Lợi dụng hoạt động dạy nghề để trục lợi, lạm dụng sức lao động.
2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở dạy nghề và người học nghề.
3. Gian lận trong tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp bằng, chứng chỉ nghề.
Luật Dạy nghề 2006
- Số hiệu: 76/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 406 đến số 407
- Ngày hiệu lực: 01/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật dạy nghề
- Điều 4. Mục tiêu dạy nghề
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Các trình độ đào tạo trong dạy nghề
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề
- Điều 8. Liên thông trong đào tạo
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dạy nghề
- Điều 10. Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp
- Điều 11. Thời gian học nghề trình độ sơ cấp
- Điều 12. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp
- Điều 13. Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp
- Điều 14. Giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp
- Điều 15. Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp
- Điều 16. Chứng chỉ sơ cấp nghề
- Điều 17. Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp
- Điều 18. Thời gian học nghề trình độ trung cấp
- Điều 19. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp
- Điều 20. Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp
- Điều 21. Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp
- Điều 22. Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp
- Điều 23. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề
- Điều 24. Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng
- Điều 25. Thời gian học nghề trình độ cao đẳng
- Điều 26. Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng
- Điều 27. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng
- Điều 28. Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng
- Điều 29. Cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng
- Điều 30. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề
- Điều 31. Dạy nghề chính quy
- Điều 32. Dạy nghề thường xuyên
- Điều 33. Chương trình, phương pháp dạy nghề thường xuyên
- Điều 34. Tuyển sinh học nghề
- Điều 35. Hợp đồng học nghề
- Điều 36. Nội dung hợp đồng học nghề
- Điều 37. Chấm dứt hợp đồng học nghề
- Điều 38. Thi, kiểm tra
- Điều 39. Các loại hình trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 40. Điều kiện thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 41. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 42. Đình chỉ hoạt động dạy nghề
- Điều 43. Giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 44. Quy chế trung tâm dạy nghề, Điều lệ trường trung cấp nghề, Điều lệ trường cao đẳng nghề
- Điều 45. Giám đốc trung tâm dạy nghề
- Điều 46. Hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề
- Điều 47. Hội đồng trường
- Điều 48. Tổ chức Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 49. Hội đồng tư vấn, Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
- Điều 51. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 52. Thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 53. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
- Điều 54. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở dạy nghề đào tạo người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Điều 55. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề
- Điều 56. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề
- Điều 57. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động của doanh nghiệp
- Điều 58. Giáo viên dạy nghề
- Điều 59. Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề
- Điều 60. Tuyển dụng, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên dạy nghề
- Điều 61. Thỉnh giảng
- Điều 62. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề
- Điều 63. Nhiệm vụ và quyền của người học nghề
- Điều 64. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học nghề
- Điều 65. Chính sách đối với người học nghề
- Điều 66. Chính sách đối với người học nghề để đi làm việc ở nước ngoài
- Điều 67. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề
- Điều 68. Mục tiêu dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
- Điều 69. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
- Điều 70. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
- Điều 71. Chính sách đối với người tàn tật, khuyết tật học nghề
- Điều 72. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
- Điều 73. Kiểm định chất lượng dạy nghề
- Điều 74. Nội dung, hình thức kiểm định chất lượng dạy nghề
- Điều 75. Quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề
- Điều 76. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề trong việc thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề
- Điều 77. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề
- Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở dạy nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề
- Điều 79. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 80. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 81. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Điều 82. Quyền của người lao động trong việc tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia