Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2023

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH MẪU HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT

Thông tư số 19/2014/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 38/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bãi bỏ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 19/2014/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt ban hành.[1]

Điều 1. Ban hành mẫu hợp đồng

Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt (sau đây viết là Hợp đồng) để áp dụng đối với Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị bán lẻ điện (sau đây viết là Bên bán điện) và khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt (sau đây viết là Bên mua điện).

Điều 2. Ký kết và ngôn ngữ hợp đồng

1.[2] (được bãi bỏ)

2. Bên mua điện là người thuê nhà để ở thực hiện theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.

3. Bên mua điện gồm nhiều hộ sử dụng điện chung có thể ký 01 Hợp đồng và được áp dụng giá bán điện theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.

4. Ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng là tiếng Việt.

Điều 3. Chủ thể ký hợp đồng

Chủ thể ký Hợp đồng là người có đủ năng lực hành vi dân sự có tên trong giấy tờ sử dụng để đăng ký mua điện được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

Điều 4. Thời hạn của Hợp đồng

Thời hạn của Hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Trường hợp hai bên không thỏa thuận cụ thể thời hạn của Hợp đồng thì thời hạn của Hợp đồng được tính từ ngày ký đến ngày các bên sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt Hợp đồng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Bên bán điện có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở giao dịch và áp dụng mẫu Hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư này đối với các Hợp đồng ký kết kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 6. Hiệu lực thi hành[3]

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2014.

Quyết định số 08/2006/QĐ-BCN ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Các hợp đồng đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến thời điểm hết thời hạn ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hai bên vẫn phải thực hiện các quy định của Luật Điện lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp Bên mua điện có nhu cầu ký lại hợp đồng trước thời hạn, Bên bán điện có trách nhiệm thỏa thuận để thực hiện ký lại hợp đồng.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đề nghị Cục Điều tiết điện lực chủ trì nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Bộ (để đăng Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, ĐTĐL.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Hoàng An

 



[1] Thông tư số 38/2022/TT-BCT bãi bỏ khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 19/2014/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Căn cứ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;”

[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 38/2022/TT-BCT bãi bỏ khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 19/2014/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

[3] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 38/2022/TT-BCT bãi bỏ khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 19/2014/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”