BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/TTr-BXD | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2009 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN TỈNH HỒ BA BỂ THUỘC 2 TỈNH BẮC CẠN VÀ TUYÊN QUANG
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ taị Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15/4/2005 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ, Bộ Xây dựng đã triển khai lập Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh khu vực hồ Ba Bể thuộc 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn. Đồ án Quy hoạch đã được UBND hai tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn thông qua và đã có các văn bản góp ý của các bộ có liên quan như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông Vận tải. Bộ Xây dựng kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh khu vực hồ Ba Bể thuộc 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn với những nội dung chủ yếu sau đây:
1/ Quan điểm và mục tiêu nghiên cứu:
1.1.Quan điểm:
- Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB) và Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng TD&MNBB.
- Qui hoạch xây dựng vùng liên tỉnh khu vực hồ Ba Bể thuộc 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn trở thành vùng phát triển, hòa nhập với nhịp độ phát triển chung của vùng TD&MNBB và cả nước, nhằm cải thiện và phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa, gắn phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo quy hoạch mang tính khoa học, phù hợp và gắn kết hài hòa với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia và các quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng TD&MNBB và Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15/4/2005 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng TD&MNBB;
- Khai thác có hi?u qu? l?i th? về di?u ki?n t? nhiên, tài nguyên đất đai, khoáng sản trên cơ sở bảo tồn, tôn tạo môi trường cảnh quan và phát huy các giá trị di sản của vùng, xây dựng vùng hồ Ba Bể thành một trung tâm du lịch cấp quốc gia, nối liền với các trung tâm kinh tế và du lịch lớn ở phía Bắc và cả nước;
- Tạo ra một vùng không gian kinh tế liên tỉnh có sự liên kết và ảnh hưởng tương hỗ tích cực, phát triển bền vững, một khu vực có môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế-xã hội vùng hồ Ba Bể nói riêng và 2 tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang nói chung, góp phần xoá đói giảm nghèo;
- Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đồng bộ với sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của vùng;
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị và nông thôn trong vùng, xây dựng các chương trình phát triển, các dự án đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực, đảm bảo phát triển vùng một cách bền vững và đảm bảo quốc phòng an ninh.
Bao gồm các huyện Chợ Đồn, Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn và huyện Na Hang, Chiêm Hoá của tỉnh Tuyên Quang, quy mô diện tích 4.521 km2.
- Là vùng bảo tồn sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học và văn hoá đặc thù của quốc gia;
- Là một trong những trung tâm du lịch cấp quốc gia, bao gồm các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo, lịch sử, văn hoá;
- Có tiềm năng về phát triển công nghiệp thuỷ điện, chế biến nông lâm sản, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất nông nghiệp;
- Có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng.
4. Các dự báo phát triển vùng:
4.1. Dân số:
- Dự báo đến năm 2015 đạt 323.200 người (dân số đô thị 49.600 người, chiếm tỷ lệ 15,3%, dân số nông thôn là 273.600 người chiếm tỷ lệ 84,7%);
- Dự báo năm 2025 là 360.700 người (dân số đô thị 91.300 người, chiếm tỷ lệ 25,3%, dân số nông thôn là 269.400 người chiếm tỷ lệ 74,7%).
4.2. Nhu cầu đất xây dựng:
- Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị: giai đoạn năm 2015 khoảng 553,7 ha, bình quân 111,6 m2/người; giai đoạn năm 2025 khoảng 900,5 ha, bình quân 98,6 m2/người.
4.3. Dự báo số lượng khách du lịch:
-Lượng khách du lịch đến vùng năm 2015 khoảng 680.000 lượt người, trong đó khách nội địa khoảng 650.000 lượt người, khách quốc tế khoảng 30.000 lượt người;
-Lượng khách du lịch đến vùng năm 2025 là 2.440.000 lượt người, trong đó khách nội địa khoảng 2.366.000 lượt người và khách quốc tế khoảng 74.000 nghìn lượt người .
5. Định hướng phát triển không gian vùng
5.1.Phân vùng chức năng:
a) Vùng phía Bắc: Gồm hai huyện Ba Bể, Na Hang và xã Nam Cường huyện Chợ Đồn, có chức năng:
- Bảo vệ Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, phục hồi và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái;
- Phát triển du lịch sinh thái, lịch sử văn hoá, hội nghị hội thảo, nghiên cứu khoa học;
- Phát triển các đô thị gắn với trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, công nông- nghiệp, đào tạo, là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế cho toàn vùng;
- Phát triển trồng trọt, chăn nuôi;
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí sửa chữa; bột barite, chế biến nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo phương tiện vận tải thuỷ, phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống mây tre đan, giang đan xuất khẩu, dệt thổ cẩm, trồng bông.
b) Vùng phía Nam: Gồm hai huyện Chiêm Hoá và các xã còn lại của huyện Chợ Đồn, có chức năng:
- Bảo vệ và phát triển rừng, khai thác nguồn lợi từ rừng. Bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Phát triển du lịch sinh thái - văn hoá - di tích lịch sử cách mạng ATK;
- Phát triển các khu và cụm công nghiệp tập trung ở các lĩnh vực khai thác, tuyển quặng và chế biến khoáng sản, cơ khí sửa chữa; chế biến nông - lâm sản, thức ăn gia súc...phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tập trung, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp như chè, mía, đậu tương, lạc;
- Xây dựng các đô thị trung tâm dịch vụ thương mại - du lịch- công nghiệp, nông nghiệp, đào tạo, là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế cho toàn vùng.
d) Các vùng đặc thù:
- Khu vực Vườn quốc gia Ba Bể:
Tổng diện tích tự nhiên là 38.248 ha, trong đó vùng lõi rộng 10.048 ha (bao gồm toàn bộ diện tích xã Nam Mẫu, một phần diện tích xã Cao Thượng, Cao Trĩ, Khang Ninh và Quảng Khê của huyện Ba Bể) và vùng đệm rộng 28.200ha (bao gồm một phần xã Khang Ninh, các xã Cao Thượng, Cao Trĩ, Quảng Khê của huyện Ba Bể, Nam Cường, Xuân Lạc của huyện Chợ Đồn và xã Đà Vị của huyện Na Hang). Chức năng khu vực Vườn quốc gia Ba Bể là:
+ Bảo vệ nguyên vẹn và phục hồi hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái đất ngập nước, các giá trị về khoa học, đa dạng sinh học, nguồn gien động thực vật quý hiếm, các giá trị về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hoá dân tộc và di tích lịch sử
+ Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo, văn hoá lịch sử, nhân văn;
- Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang:
Tổng diện tích là 33.200ha bao gồm các xã Thanh Tương, Năng Khả, Thượng Lâm, Sơn Phú, Khau Tinh, Yên Hoa, Đà Vị, Hồng Thái, Khuôn Hà, Lăng Can và thị trấn Na Hang, trong đó Vùng lõi rộng 15.000ha, gồm các xã Sơn Phú, Khau Tinh, Thượng Lâm, một phần xã Khuôn Hà và vùng đệm rộng 18.200ha (kể cả mặt nước hồ) bao gồm các xã Yên Hoa, Đà Vị, Thanh Tương, một phần xã Năng Khả, Khuôn Hà, Lăng Can, Hồng Thái, thị trấn Na Hang.
Chức năng khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang là:
+ Bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái rừng, các giá trị khoa học về đa dạng sinh học, nguồn gien động thực vật quý hiếm, giá trị về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hoá dân tộc và di tích lịch sử.
+ Bảo vệ lòng hồ và hệ sinh thái ngập nước của hồ, công trình thuỷ điện Tuyên Quang
+ Du lịch sinh thái- nghỉ dưỡng- hội nghị, hội thảo - văn hoá- lịch sử- nhân văn;
- Khu vực ATK:
Xây dựng các tuyến đường du lịch đến từng cụm công trình di tích; xây dựng trung tâm đón tiếp, hướng dẫn, quảng bá du lịch tại từng khu vực, đảm bảo không ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng.
e) Các khu, cụm công nghiệp:
- Cụm công nghiệp Phúc Thịnh (huyện Chiêm Hoá): Quy mô 76 ha, ngoài ra còn xây dựng các cơ sở chế biến vàng sa khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, thuỷ điện...trên địa bàn huyện Chiêm Hoá;
- Cụm công nghiệp Na Hang: Quy mô 32ha, ngoài ra còn xây dựng một số cơ sở chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng (gạch tuynel, đá xây dựng, cát, sỏi), khai thác kẽm, barite, thuỷ điện;
- Cụm công nghiệp Chu Hương (huyện Ba Bể): Có diện tích 5 ha, ngoài ra còn xây dựng một số cơ sở công nghiệp khác như chế biến bột sắn, sấy thuốc lá, sản xuất gạch tuynel, cơ khí sửa chữa, xi măng;
- Cụm công nghiệp Nam Bằng Lũng (Huyện Chợ Đồn), ngoài ra còn có Bản Thi là trung tâm khai thác, chế biến khoáng sản lớn của tỉnh (tuyển quặng và chế biến kẽm, chì), các xưởng sản xuất bột kẽm Lũng Váng, gạch tuynel Chợ Đồn, xưởng chế biến bột sắn, xưởng tuyển quặng Việt Trung, sấy thuốc lá Chợ Đồn, nhà máy sản xuất chè Shan Tuyết tại Bằng Phúc;
Tại các trung tâm cụm xã: Xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết lao động dư thừa thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn.
f) Vùng nông nghiệp
- Vùng sản xuất lúa nước và ngô tập trung dọc theo thung lũng, các dòng sông, bãi bồi ven sông thuộc các xã Xuân Lạc, Phương Viên, Nam Cường, Bằng Phúc, Khang Ninh, Thượng Giáo, Chu Hương, Mỹ Phương, Đồng Phúc, Bành Trạch, Cao Thượng, Cao Trĩ;
- Vùng trồng chè Shan Tuyết và cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương, đậu xanh, lạc, cam, quýt, hồng không hạt, mận, mơ, lê...tại các xã Bằng Phúc, Tân Lập, Xuân Lạc, Bản Thi; Khang Ninh, Đồng Phúc, Quảng Khê, Cao Thượng, Bành Trạch, Cao Trĩ, Phúc Sơn, Minh Quang, Yên Nguyên, Trung Hà, Thượng lâm, Khuôn Hà, Phúc Yên, Lăng Can, Xuân Lập, Đà Vị, Hồng Thái, Yên Hoa, Khau Tinh, Sinh Long, Thượng Nông, Thượng Giáp;
- Vùng chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm, dê theo mô hình trang trại tại các xã Xuân Quang, Hùng Mỹ, Tân An, Hồng Quang, Minh Quang, Trung Hoà, Hoà An, Lý Nhân, Yên Nguyên, Đại Linh, Bành Trạch, Thượng Giáo, Cao Trĩ;
5.2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
a) Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Dự báo tổng dân số đô thị đến năm 2015 là 49.600 người, chiếm 15,3%. Năm 2025 là 91.300 người, chiếm tỷ lệ 25,3%.
- Mô hình tổ chức hệ thống đô thị trong vùng: Mô hình phát triển hệ thống đô thị trong vùng là mô hình phân tán, hình thành nhiều đô thị nhỏ là trung tâm dịch vụ du lịch-thương mại-nông công nghiệp, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội cho từng tiểu vùng. Hệ thống đô thị được phân theo các vùng sau:
+Vùng phía Bắc (gồm toàn bộ hai huyện Ba Bể và Na Hang và xã Nam Cường của huyện Chợ Đồn:
Đến năm 2015 có 2 đô thị: thị trấn Chợ Rã (huyện Ba Bể) và thị trấn Na Hang (huyện Na Hang) có vai trò là trung tâm tổng hợp của huyện, trung tâm dịch vụ du lịch;
Đến năm 2025 dự kiến có 7 đô thị, trong đó có 2 thị xã là Chợ Rã (huyện Ba Bể) và Na Hang (huyện Na Hang) với chức năng là đô thị động lực của vùng, trung tâm dịch vụ- du lịch, thuỷ điện; 5 thị trấn, bao gồm Pù Mắt, Đồn Đèn (huyện Ba Bể), Thượng Lâm, Đà Vị, Yên Hoa (huyện Na Hang) là trung tâm dịch vụ thương mại- nông - lâm nghiệp.
+Vùng phía Nam (gồm toàn bộ huyện Chiêm Hoá và các xã còn lại cuả huyện Chợ Đồn:
Đến năm 2015 có 2 đô thị là thị trấn Bằng Lũng (huyện Chợ Đồn) và thị trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hoá) có vai trò là trung tâm tổng hợp của huyện; 7 thị tứ , bao gồm Đồng Lạc, Nghĩa Tá, Bản Thi (huyện Chợ Đồn), Hoà Phú, Phúc Sơn, Đầm Hồng, Vinh Quang (huyện Chiêm Hoá) .
Đến năm 2025 dự kiến có 7 đô thị, bao gồm các thị trấn Bằng Lũng, Nghĩa Tá, Bản Thi (huyện Chợ Đồn) và Vĩnh Lộc, Hoà Phú, Đầm Hồng, Phúc Sơn (huyện Chiêm Hoá). Các thị trấn này có vai trò là trung tâm tổng hợp của huyện và trung tâm dịch vụ du lịch- thương mại- công- nông - lâm nghiệp;
b) Khu dân cư nông thôn
+ Dự báo dân số nông thôn toàn vùng đến năm 2015 khoảng 273.600 người chiếm 84,7%; Đến năm 2025 khoảng 269.400 người chiếm tỷ lệ 74,7%.
Xây dựng 9 thị tứ, bao gồm Pù Mắt, Khang Ninh, Đồn Đèn (huyện Ba Bể), Nam Cường (huyện Chợ Đồn), Thượng Lâm, Yên Hoa, Đà Vị (huyện Na Hang), Đồng Lạc và Vinh Quang (huyện Chiêm Hoá).
Tại trung tâm cụm xã, xây dựng một số cơ sở phục vụ sản xuất và công trình dịch vụ phục vụ dân cư, bao gồm trại sản xuất giống, trạm cơ khí sửa chữa, trung tâm khuyến nông - khuyến lâm, khuyến ngư, quỹ tín dụng, bưu điện, trạm y tế, chợ thu mua nông sản, cửa hàng cung cấp hàng hoá theo chính sách; trường trung học cơ sở bán trú, phổ thông cơ sở,...xây dựng cụm tiểu thủ công nghiệp chế biến nông lâm sản để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sang hình thức kết hợp phát triển nông nghiệp và phi nông nghiệp. Giải quyết lao động dư thừa, phát triển ngành nghề truyền thống.
Tại trung tâm xã xây dựng trụ sở hành chính xã, trung tâm văn hoá, thể thao, nhà trẻ mẫu giáo, trường học, chợ, trạm khuyến nông, khuyến lâm.
Tại các thị tứ xây dựng công trình chợ, bưu điện, cơ khí sửa chữa, cửa hàng dịch vụ thương mại, dịch vụ chế biến nông lâm sản, dịch vụ du lịch,... Đến năm 2025 trong vùng có khoảng 18 thị tứ hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Xây dựng thôn bản văn hóa có mô hình phát triển kinh tế kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nghề thủ công truyền thống, làm dịch vụ du lịch.
6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng:
6.1. Giao thông:
a) Đường bộ:
- Quốc lộ:
+ Đường Hồ Chí Minh: điểm đầu tại Pác Bó (Cao Bằng) đến Hoà Lạc (Hà Nội) được thiết kế đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi.
+ Quốc lộ 279: nâng cấp toàn tuyến là đường cấp IV miền núi, 2 làn xe, mặt bê tông nhựa rộng 6,0 m.
+ Quốc lộ 37B (xây mới): đi qua các xã Trung Hà, Hà Lang, Tân An, TT Vĩnh Lộc, Vinh Quang và Bình Nhân (huyện Chiêm Hóa), nâng cấp đạt là đường cấp IV miền núi, 2 làn xe, mặt bê tông nhựa rộng 6,0 m.
- Tỉnh lộ:
+ Tỉnh lộ 190 (TL176 cũ): nâng cấp đạt đường cấp III miền núi;
+ Các tuyến Tỉnh lộ 185, tỉnh lộ 188 (thuộc huyện Chiêm Hoá và Na Hang), tỉnh lộ 187 (tỉnh Bắc Kạn là TL255), tỉnh lộ 258 (thuộc huyện Ba Bể) nâng cấp thành đường cấp IV miền núi;
+ Tỉnh lộ 254: Cải tạo và nâng cấp thành đường cấp III miền núi;
+ Tỉnh lộ 258B, tỉnh lộ 212 nâng cấp thành đường tỉnh đạt cấp V miền núi;
+ Tỉnh lộ 255: kéo dài từ thị xã Bắc Kạn đi thị trấn Bằng Lũng và đi Tuyên Quang qua đèo Kéo Mác, tránh không qua vùng quân sự ATK (Nà Duồng - Yên Thượng), nâng cấp thành đường cấp III miền núi.
- Huyện lộ:
Cơ bản được nâng cấp nhựa hóa các tuyến đường tới trung tâm các xã, cải tạo đường thôn, bản. Đến năm 2020 được quy hoạch thành đường cấp V miền núi, mặt 3,5 m. Hoàn thiện rải nhựa, nâng cấp một số tuyến có mặt đường trải bê tông nhựa và mở mới các tuyến theo quy hoạch.
- Đường đô thị:
Từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng các trục giao thông đô thị, xây dựng thêm các tuyến tại các cụm công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị mới đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hoàn thiện các tuyến đường theo quy hoạch chung các đô thị, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các tuyến đường đô thị. Mật độ đường tại các thị trấn phấn đấu đạt 2,5-4 km/km2, tỉ lệ đất giao thông chiếm từ 17 - 20%.
- Đường giao thông thôn, bản:
Phát triển đường giao thông thôn bản, đảm bảo mục tiêu hết năm 2010 đạt 100% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm và được nâng cấp, gia cố mặt đường, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thoát nước trên đường. Đến năm 2020 xây dựng xong các tuyến quy hoạch thêm và nâng cấp mặt đường bê tông xi măng đạt 80% hệ thống giao thông thôn bản trên địa bàn,...
b) Đường thủy
Xây dựng phát triển hệ thống thuyền đò du lịch hiện đại tại khu vực hồ Ba Bể và Hồ Na Hang, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
c) Hệ thống các công trình phục vụ giao thông
- Xây dựng các điểm đỗ xe tập trung và điểm trung chuyển phương tiện tại các điểm đón khách du lịch như: Buốc Lốm, Nam Cường, hồ Na Hang.
- Chuẩn bị xây dựng các bến xe tại các huyện theo quy hoạch chung, đáp ứng vận chuyển hàng hóa, hành khách cho nhân dân các dân tộc trong và ngoài tỉnh.
6.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
a/ Các giải pháp phòng chống ngập úng:
- Xây dựng, cải tạo các hồ chứa đầu nguồn, thuỷ lợi kết hợp thuỷ điện, nhằm cắt lũ cho hạ lưu, tích nước, cấp điện....
- Xây dựng và củng cố các công trình đê, đập theo đặc thù của từng vùng dân cư, vùng kinh tế và cấp hạng đô thị;
- Cải tạo lòng sông, hướng chảy một cách hợp lý để thông thoáng dòng lũ, hạn chế xói lở;
- Xây dựng ta luy, tường chắn có chỉ tiêu kỹ thuật đúng với cấp công trình và tính chất, đặc thù của đất nhằm hạn chế xói mòn, trượt lở tại các vùng thường xuyên có nguy cơ sạt lở;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các dạng thiên tai, ưu tiên đầu tư cho các vùng có nguy cơ cao về các tai biến thiên nhiên;
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc giữa các cấp chính quyền đặc biệt chú trọng đối với vùng hạn chế về điều kiện giao thông;
- Xác định những vùng sạt lở đất, lũ quét, ngập úng... và lập phương án để di dời dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm;
- Bảo vệ rừng, phục hồi và tái sinh rừng tăng độ che phủ trung bình >60%;
- Tăng cường công tác quản lý lưu vực hệ thống sông chính, tiểu lưu vực: thuộc các sông nội tỉnh và liên tỉnh ;
- Tăng cường công tác quản lý và khai thác các công trình đầu mối cấp tỉnh và cấp liên tỉnh; tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
b/ Yêu cầu đối với quy hoạch san nền thoát nước cho các đô thị, khu dân cư nông thôn:
- Khống chế các điều kiện kỹ thuật bảo vệ đô thị và các điểm dân cư phù hợp với cấp hạng, quy mô của từng đô thị, điểm dân cư, đảm an toàn cho các đô thị và các điểm dân cư không bị gập lụt;
- Đối với vùng có nguy cơ cao về sạt lở, ngập lũ, lũ quét...cần tăng cường khảo sát, khoanh vùng phạm vi; cảnh báo cho dân cư trong vùng, lập kế hoạch di dời khi cần thiết;
- Xây dựng hệ thống thoát nước đô thị, và thoát nước cho các điểm dân cư cụm xã, hạn chế tối đa về úng, ngập;
- Tăng cường các thiết bị cảnh báo với công nghệ hiện đại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong các khu vực nằm dọc các đứt gãy địa chất.
6.3. Cấp nước:
- Chỉ tiêu cấp nước:
+ Đến năm 2015 tiêu chuẩn cấp nước đạt 100 l/ng.ngđ, cấp cho 85% dân;
+ Đến năm 2025 tiêu chuẩn cấp nước đạt 120 l/ng.ngđ, cấp cho 95% dân đối với các đô thị.
- Nguồn nước:
+ Thị trấn Vĩnh Lộc: lấy nguồn nước sông Gâm;
+Thị trấn Na Hang: lấy nguồn nước từ hồ thủy điện Na Hang;
+Thị trấn Chợ Rã: giai đoạn đầu lấy nguồn nước ngầm, giai đoạn sau khai thác thêm nguồn nước mặt;
+Thị trấn Bằng Lũng: Giai đoạn đầu kết hợp khai thác nguồn nước giếng Mắt Rồng với nguồn nước suối Khuổi Tráng theo dự án cấp nước của Phần Lan. Dài hạn kết hợp thêm nguồn nước từ sông Cầu;
+ Đối với các thị trấn khác: dùng nguồn nước mặt kết hợp với nguồn nước ngầm;
+ Các khu công nghiệp được cấp nước cục bộ, tuỳ theo nguồn nước từng khu vực để có những lựa chọn phù hợp;
+ Cấp nước các thị tứ, cụm dân cư nông thôn: Cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước hiện có. Dùng mô hình cấp nước tập trung, hệ thống cấp nước tự chảy khai thác nước ngầm, nước mặt từ sông suối, ao, hồ rồi xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
6.4. Định hướng cấp điện:
Nguồn điện trong vùng được quy hoạch như sau:
- Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang công suất 342MW;
- Trạm 220KV Na Hang công suất đợt đầu 1x63MVA tương lai 2x125MVA;
- Trạm 220KV Tuyên Quang công suất đợt đầu 125MVA, tương lai 2x125MVA;
- Trạm 220KV Bắc Kạn công suất 1x125MVA sẽ được xây dựng vào giai đoạn 2020 đến 2025;
- Huyện Ba Bể: Đến năm 2015 sẽ xây dựng trạm 110KVcông suất 1x25MVA. Đến 2025 nâng công suất trạm 110KV lên 2x25MVA.
- Huyện Chợ Đồn: Đến 2015 sẽ xây dựng trạm 110/35/22KV công suất 1x25MVA; Đến năm 2025 nâng công suất trạm 110KV lên 2x25MVA;
- Huyện Na Hang: Đến 2015 sẽ xây dựng trạm 110/35/22KV công suất 1x16MVA; Đến năm 2025 sẽ nâng công sất trạm 110KV Na Hang lên 2x16MVA;
- Huyện Chiêm Hoá: Đến 2015 sẽ xây dựng trạm 110/35/22KV công suất 2x16MVA; Đến năm 2025 sẽ nâng công suất trạm 110KV lên 2x25MVA.
6.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Quy hoạch thoát nước thải:
-Nước thải sinh hoạt của từng đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
-Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các đô thị được thu gom và xử lý đạt 60-80% (đến năm 2010) và 80-90% (đến năm 2025);
- Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng, có trạm xử lý nước thải tập trung cho các thị xã, thị trấn Chợ Rã, Bằng Lũng (tỉnh Bắc Kạn) và Na Hang, Vĩnh Lộc (tỉnh Tuyên Quang);
- Quy hoạch hệ thống thoát nước chung trong giai đoạn đầu và nửa riêng trong giai đoạn dài hạn, sử dụng hồ sinh học để xử lý nước thải sẽ áp dụng cho các thị trấn còn lại như Pù Mắt, Đồn Đèn, Nghĩa Tá, Bản Thi (tỉnh Bắc Kạn) và Thượng Lâm, Yên Hoa, Đà Vị, Hoà Phú, Đầm Hồng, Phúc Sơn (tỉnh Tuyên Quang);
- Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng cho các khu công nghiệp;
- Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng, có trạm xử lý nước thải tập trung cho các trung tâm đón tiếp du lịch;
- Tại các điểm tham quan du lịch, quy hoạch các nhà vệ sinh công cộng, nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;
- Quy hoạch hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại cải tiến, sau đó xả vào hệ thống thoát nước, dẫn ra ao hồ để làm sạch tự nhiên; xây dựng các nhà xí hợp vệ sinh tại các khu dân cư sống phân tán;
- Các thôn bản quy hoạch là bản văn hoá du lịch, nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình sẽ được xử lý bằng bể tự hoại cải tiến, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường và theo hệ thống thoát nước dẫn ra các ao hồ để làm sạch tự nhiên hoặc tưới ruộng, vườn;
- Đối với các hộ gia đình có lượng gia súc lớn, khu vực chuồng trại chăn nuôi phải đặt xa khu ở. Nước thải và phân gia súc từ các khu chăn nuôi phải được xử lý bằng các bể biogas hoặc công nghệ mới đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
7. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 5-10 năm
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cải tạo môi trường ở các thôn bản nằm trên tuyến đường vào vùng du lịch Vườn quốc gia Ba Bể, khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, vùng ATK để trở thành điểm tham quan du lịch;
- Lập điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Chợ Rã và Na Hang làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng tạo tiền đề nâng cấp thị trấn lên thành thị xã;
- Tập trung xây dựng một số công trình văn hoá dịch vụ thương mại, nông - công - nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp, văn hoá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các trung tâm cụm xã Đà Vị (huyện Na Hang), Hoà Phú (huyện Chiêm Hoá), Pù Mắt (huyện Ba Bể), Bản Thi (Huyện Chợ Đồn); các thị tứ Đầm Hồng (huyện Chiêm Hoá), Khang Ninh (huyện Ba Bể) làm điểm dịch vụ hỗ trợ kinh tế nông thôn phát triển đồng thời tạo tiền đề hình thành thị trấn mới;
- Sắp xếp lại dân cư cho vùng bảo tồn thiên nhiên, vùng sạt lở nguy hiểm;
- Xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, một số bến thuyền, công trình đón tiếp, dịch vụ ăn uống, đưa đón khách, quảng bá, y tế;
- Nâng cấp, cải tạo các công trình thuỷ lợi phục vụ phát triển nông nghiệp;
- Dự án bảo tồn, phục hồi và phát triển rừng để bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và giảm thiểu các tai biến thiên nhiên như trượt lở đất;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông liên vùng và hệ thống giao thông nội vùng để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội;
- Xây dựng các dự án khu du lịch, khu đón tiếp khách du lịch, trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế của vùng;
- Cải tạo, mở rộng và xây dựng công trình cung cấp nước sạch cho các điểm dịch vụ du lịch, đô thị, thị tứ, khu vực dân cư nông thôn ;
- Xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh và nghĩa trang tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường cho các thị trấn.
8. Chính sách và cơ chế xây dựng vùng:
Để từng bước triển khai Qui hoạch xây dựng vùng hồ Ba Bể có hiệu quả, cần thiết phải có cơ chế chính sách phù hợp, trên cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng TD&MNBB và Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15/4/2005 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng TD&MNBB và những chủ trương, chính sách, chương trình khác của Đảng và Nhà nước có liên quan. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước ưu đãi cho vùng về: vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội; về phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ thương mại; về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực; về y tế, văn hóa; về hỗ trợ hộ gia đình, hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y cho cộng đồng.v.v…
9.1. Bộ Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối thực hiện theo dõi, kiểm tra đôn đốc các Bộ ngành liên quan và UBND các tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn UBND các tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối bố trí kế hoạch vốn hàng năm cho các tỉnh và các Bộ, ngành tham gia thực hiện quy hoạch trên cơ sở thống nhất với Bộ Xây dựng.
c) Hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn với các dự án thuộc phạm vi quy hoạch từ khi lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện.
9.3. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn cho các địa phương và các Bộ, ngành tham gia thực hiện quy hoạch theo kế hoạch và tiến độ thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn.
9.4. UBND các tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang:
a) Tổ chức công bố Quy hoạch xây dựng vùng hồ Ba Bể sau khi được phê duyệt.
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, và các Bộ, ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị trên địa bàn Tỉnh, lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị và kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đô thị theo quy hoạch được duyệt và trình duyệt theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, và các ngành liên quan xác định các nguồn vốn đầu tư và xây dựng các cơ chế - chính sách phù hợp để đảm bảo tính khả thi của các Dự án thực hiện theo quy hoạch .
Vùng hồ Ba Bể, bao gồm các huyện Chợ Đồn, Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn và huyện Na Hang, Chiêm Hoá của tỉnh Tuyên Quang là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng TD&MNBB nói chung và 2 tỉnh Bắc Cạn và Tuyên Quang nói riêng. Quy hoạch xây dựng vùng hồ Ba Bể nhằm tạo ra một vùng không gian kinh tế liên tỉnh có sự liên kết và ảnh hưởng tương hỗ tích cực, phát triển bền vững, một khu vực có môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế-xã hội nói chung và du lịch nói riêng tại vùng hồ Ba Bể và 2 tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Trên quan điểm ưu tiên xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và ổn định dân cư vùng hồ Ba Bể, những nội dung đề xuất của đồ án quy hoạch xây dựng vùng Ba Bể cần sớm được nghiên cứu chi tiết trong các đồ án quy hoạch chuyên ngành để tạo cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là hệ thống hạ tầng kỹ thuật gắn với phát triển du lịch trong vùng.
Bộ Xây dựng kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng hồ Ba Bể.
Nơi nhận: | KT.BỘ TRƯỞNG |
Tờ trình 83/TTr-BXD phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh khu vực hồ Ba Bể thuộc 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 83/TTr-BXD
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/09/2009
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Đình Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực